HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2011/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 26
tháng 7 năm 2011
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2011- 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày
23/6/2003 của Chính phủ Ban hành Quy chế xem xét quyết định dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày
30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2011- 2015;
Xét Tờ trình số 24/TTr-UBND ngày
30/6/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn
2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến
của đại biểu HĐND tỉnh;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-
2015.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Khoá XV, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 20 tháng
7 năm 2011./.
|
CHỦ TỊCH
Phùng Thanh Kiểm
|
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGẤN SÁCH NHÀ NƯỚC, TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Ban hành kèm theo
Nghị quyết số: 54 /2011/NQ-HĐND ngày 26 /7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Nguyên tắc chung
- Thực hiện theo đúng
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Quyết định số: 60/2010/QĐ-TTg ngày
30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, bắt đầu thực hiện từ năm 2012 và được ổn
định trong 5 năm của giai đoạn 2011 – 2015.
- Bảo đảm được tính
công khai, minh bạch, công bằng hợp lý giữa các huyện, thành phố, đồng thời đảm
bảo tập trung được nguồn vốn đầu tư cho các dự án trong Khu kinh tế cửa khẩu,
các dự án trọng điểm, các huyện biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.
- Phân bổ vốn cho các dự án phải đúng mục
tiêu đầu tư, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, khuyến khích kết hợp lồng ghép
với các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển; các dự án được bố trí vốn phải
phù hợp với quy hoạch đã được duyệt, có đầy đủ thủ tục đầu tư theo các quy định
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng (được người có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch), việc bố trí vốn phải tập trung, tránh
dàn trải; bố trí theo thứ tự ưu tiên: thanh toán nợ XDCB công trình hoàn thành
đã có quyết toán; bố trí cho đối ứng, đền bù GPMB, dự án chuyển tiếp, dự án
khởi công mới; đối với dự án khởi công mới phải đảm bảo bố trí đủ vốn từ lúc
khởi công đến lúc hoàn thành đối với các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án
nhóm C không quá 3 năm.
- Việc thực hiện
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn áp dụng đối với nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương được Trung ương phân bổ và nguồn vượt thu ngân sách của
tỉnh (nếu có).
2. Tỷ lệ phần trăm
(%) phân cấp giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện.
- Trên cơ sở mức vốn
bổ sung trong cân đối Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm (không tính
nguồn thu từ sử dụng đất), sau khi trừ các khoản : trả nợ vốn vay do ngân
sách tỉnh đảm bảo hoàn trả, hoàn trả vốn ứng trước (nếu có), số còn lại được
phân bổ như sau :
+ Ngân sách cấp tỉnh
quản lý 70%.
+ Ngân sách cấp huyện
quản lý 30%.
- Đối với nguồn thu
từ sử dụng đất, thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa cấp tỉnh và cấp
huyện theo quy định tại Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND, ngày 15/12/2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành phố
và ngân sách xã, phường, thị trấn năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách
(2011-2015).
3. Phân bổ vốn đầu tư
phát triển trong cân đối đối với ngân sách cấp tỉnh.
Vốn đầu tư phát triển trong cân đối do ngân
sách cấp tỉnh quản lý 70% sử dụng để phân bổ cho các ngành, lĩnh vực theo tỷ lệ
hợp lý nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm. Cơ cấu cho từng ngành, từng lĩnh vực hàng năm, UBND tỉnh tổng
hợp trình HĐND tỉnh quyết nghị, trong đó, đảm bảo bố trí đủ vốn đối với các
lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ giao rõ cơ cấu.
Căn cứ cơ cấu, mức vốn từng ngành lĩnh vực,
UBND tỉnh quyết định phân bổ chi tiết cho các công trình dự án theo các nguyên
tắc đã nêu trên.
4. Phân bổ vốn đầu tư
phát triển trong cân đối đối với ngân sách cấp huyện.
4.1. Phạm vi đầu tư.
Vốn đầu tư phát triển trong cân đối
phân bổ cho cấp huyện (30%) để đầu tư cho các lĩnh vực sau :
- Trụ sở làm việc xã, phường, thị trấn.
- Làm đường giao thông nông thôn, thủy lợi
nhỏ (trong đó đã bao gồm cả vốn hỗ trợ xi măng thực hiện theo cơ chế nhà nước
và nhân dân cùng làm).
- Nước sinh hoạt.
- Môi trường.
- Hỗ trợ đầu tư nhà văn hóa thôn, bản, khối
phố; sân chơi bãi tập thể thao.
4.2. Tiêu chí
phân bổ vốn :
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát
triển trong nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương (không bao gồm nguồn thu
tiền sử dụng đất) và nguồn vượt thu ngân sách tỉnh (nếu có) cho các huyện,
thành phố gồm 5 nhóm tiêu chí sau :
- Tiêu chí về dân số, gồm 1 tiêu chí:
Số dân trung bình.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, bao
gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo; số thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số
thu từ đất).
- Tiêu chí về diện tích, bao gồm 1
tiêu chí : Diện tích đất tự nhiên.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao
gồm 4 tiêu chí: Số đơn vị hành chính cấp xã, số xã vùng cao, số xã đặc biệt khó
khăn và số xã biên giới của các huyện, thành phố.
- Các tiêu chí bổ
sung, bao gồm 3 tiêu chí:
+ Thành phố trực
thuộc tỉnh;
+ Thị trấn thuộc
huyện;
+ Các huyện,
thành phố nằm trong khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn: Thành phố Lạng
Sơn, huyện Cao Lộc , huyện Văn Lãng, huyện Chi Lăng, huyện Văn Quan.
4.3. Xác định
số điểm của từng tiêu chí.
4.3.1. Tiêu chí dân số.
TT
|
Dân số
trung bình
|
Điểm
|
a
|
Dân số dưới 70.000 người được tính
|
10
|
b
|
Từ 70.000 người trở lên, cứ tăng
thêm 10.000 người được cộng thêm
|
1
|
Dân số trung bình của các huyện, thành phố để
tính toán được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm trước
năm dự toán.
4.3.2. Tiêu chí về trình độ phát triển.
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
TT
|
Tỷ lệ hộ
nghèo
|
Điểm
|
a
|
Dưới 5% hộ nghèo được tính .
|
2
|
b
|
Từ 5% hộ nghèo trở lên, cứ tăng thêm
01% được cộng thêm
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu
công bố của Sở Lao động Thương binh và xã hội đến thời điểm ngày 31/12 của năm
trước năm dự toán.
(2) Điểm của tiêu chí thu ngân sách trên địa
bàn (không bao gồm số thu từ đất)
TT
|
Thu ngân
sách (Không bao gồm thu từ sử dụng đất)
|
Điểm
|
a
|
Thu dưới 5 tỷ đồng được tính.
|
1
|
b
|
Thu từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ
đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được cộng thêm
|
0,2
|
c
|
Thu từ 20 tỷ đồng trở lên, cứ 1 tỷ
đồng tăng thêm được cộng thêm
|
0,25
|
d
|
Thu từ 50 tỷ đồng trở lên, cứ 1 tỷ
đồng tăng thêm được cộng thêm
|
0,3
|
Số liệu thu ngân sách trên địa bàn của các
huyện, thành phố lấy theo báo cáo của Sở Tài chính đến thời điểm ngày 31/12 năm trước năm dự toán.
4.3.3. Tiêu chí về diện tích.
TT
|
Diện tích
tự nhiên
|
Điểm
|
a
|
Dưới 500 km2 được tính
|
6
|
b
|
Từ 500 km2 trở lên ,
cứ 100 km2 tăng thêm được cộng thêm
|
1
|
Diện tích đất tự nhiên xác định điểm được
tính theo công bố của Cục Thống kê đến thời điểm ngày 31/12 năm trước năm dự toán.
4.3.4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã.
TT
|
Đơn vị hành
chính
|
Điểm
|
a
|
Cứ 01 xã, phường, thị trấn được.
|
1
|
b
|
Cứ 01 xã vùng cao được tính
|
0,2
|
c
|
Cứ 01 xã đặc biệt khó khăn được tính
|
0,2
|
d
|
Cứ 01 xã biên giới được tính
|
0,2
|
Số đơn vị hành chính cấp xã căn cứ theo số
liệu của Sở Nội vụ và Ban Dân tộc tỉnh đến ngày 31/12 năm trước năm dự toán.
4.3.5. Tiêu chí bổ sung.
TT
|
Tiêu chí
đơn vị hành chính
|
Điểm
|
1
|
Thành phố trực thuộc tỉnh
|
20
|
2
|
Thị trấn trực thuộc huyện
|
2
|
3
|
Đơn vị hành chính thuộc Khu KTCK
Đồng Đăng Lạng Sơn
|
|
a
|
Thành phố Lạng Sơn, huyện Cao Lộc
|
10
|
b
|
Huyện Văn Lãng, Chi Lăng, Văn Quan
|
5
|
Đối với tiêu chí bổ sung, các đơn vị có danh
sách ở trên chỉ được hưởng số điểm cao nhất của một trong các tiêu chí trên.
4.4. Xác định mức vốn
phân bổ cho các huyện, thành phố.
4.4.1. Căn cứ vào các
tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố, thị xã và tổng số
điểm 10 huyện, 1 thành phố để làm căn cứ để phân bố vốn đầu tư trong cân đối,
theo các công thức sau:
a) Điểm của tiêu chí
dân số:
+ Gọi tổng số điểm
tiêu chí dân số của huyện thứ i là Ai
+ Gọi số điểm của dân
số trung bình huyện thứ i là hi
Điểm của tiêu chí dân
số huyện thứ i sẽ là:
Ai
= hi
b) Điểm của tiêu chí
trình độ phát triển:
+ Gọi tổng số điểm tiêu
chí trình độ phát triển của huyện thứ i là Bi
+ Gọi số điểm của
tiêu chí tỷ lệ nghèo huyện thứ i là li
+ Gọi số điểm của
tiêu chí thu nội địa (Không bao gồm số thu về đất) huyện thứ i là mi;
Điểm của tiêu chí
trình độ phát triển huyện thứ i sẽ là:
Bi
= li + mi
c. Điểm của tiêu chí
diện tích:
+ Gọi tổng số điểm
tiêu chí diện tích của huyện thứ i là Ci;
+ Gọi số điểm diện
tích tự nhiên là oi
Điểm của tiêu chí diện tích là:
Ci
= oi
d) Điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính cấp xã
+ Gọi số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã là Di;
+ Gọi số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã chung huyện thứ i là qi
+ Gọi số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã vùng cao huyện thứ i là ri;
+ Gọi số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã đặc biệt khó khăn huyện thứ i là si;
+ Gọi số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã biên giới đất liền huyện thứ i là pi;
Tổng số điểm của tiêu
chí đơn vị hành chính huyện thứ i sẽ là Di:
Di
= qi + ri + si+ pi
e) Điểm của tiêu chí
bổ sung:
+ Gọi số điểm của
tiêu chí thành phố thuộc tỉnh thứ i là Ei
+ Gọi số điểm của
tiêu chí thị trấn thuộc huyện là Fi
+ Gọi số điểm của
tiêu chí huyện thuộc Khu KTCK Đồng Đăng-Lạng Sơn là Gi+
Gọi tổng số điểm tiêu
chí bổ sung của huyện thứ i gọi là Xi; là:
Xi
= Ai + Bi + Ci + Di +Max (Ei;
Fi; Gi)
Tổng số điểm của 11 huyện,
thành phố là Y, ta có:
Y
= å Xi
J=i
4.4.2. Số vốn định
mức cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:
- Gọi K là tổng số
vốn đầu tư hàng năm ngân sách tỉnh phân cho các huyện (Không bao gồm nguồn thu
chuyển quyền sử dụng đất).
- Z là số vốn định
mức cho một điểm phân bổ vốn đầu tư, ta có:
4.4.3. Tổng số vốn
trong cân đối (Không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu từ sử dụng đất) phân cấp
cho huyện được tính theo công thức:
- Gọi Vi
là số vốn phân cấp cho huyện i (Không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu từ sử
dụng đất):
Vi
= Z x Xi
4.5. Điều chỉnh bất
hợp lý.
Sau khi phân bổ theo
các tiêu chí và định mức trên, đối với các huyện có số vốn đầu tư trong cân đối
(không bao gồm nguồn thu sử dụng đất) thấp hơn kế hoạch năm trước (nguồn vốn
phân cấp) sẽ được điều chỉnh đế đảm bảo năm sau cao hơn năm trước.
5. Nguồn vốn đầu tư
từ nguồn thu sử dụng đất.
- Nguồn vốn thu từ sử dụng đất phân cấp cho
cấp tỉnh: Sử dụng để trả các khoản vay đến hạn, bố trí để trích lập quỹ phát
triển đất (tối thiểu 30% tổng số vốn thu từ sử dụng đất), bố trí cho công tác
quy hoạch đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ, số còn lại bố trí cho công tác
giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Nguồn vốn thu từ sử dụng đất phân cấp cho
cấp huyện : Sử dụng đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội tại các huyện, thành phố và giải phóng mặt bằng, bố trí theo thứ tự ưu
tiên như quy định tại khoản 4.1.
1. Vốn đầu tư các chương trình mục tiêu quốc
gia.
Trước mắt, trong kế hoạch năm 2011, phân bổ
cho các chương trình, dự án theo yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương trình mục
tiêu quốc gia. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Vốn các chương trình phát triển kinh tế-xã
hội vùng trung du và miền núi phía Bắc theo các quyết định của Thủ tướng Chính
phủ (Vốn thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW)
Thực hiện đầu tư cho một số lĩnh vực trọng
điểm có ý nghĩa đòn bẩy phát triển kinh tế - xã hội bao gồm (đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội các vùng theo Nghị quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị; hỗ trợ hạ
tầng chợ, làng nghề; hỗ trợ phủ sóng phát thanh - truyền hình; hỗ trợ tu bổ,
tôn tạo di tích lịch sử ; hỗ trợ các dự án thể thao do địa phương quản lý,
các trung tâm giáo dục quốc phòng). Căn cứ vào tình hình thực hiện các dự án
theo từng ngành, lĩnh vực, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ theo cơ cấu ngành trình HĐND
tỉnh quyết nghị.
UBND tỉnh quyết định phân bổ chi tiết
đến danh mục dự án đã được phê duyệt theo đúng đối tượng sử dụng nguồn vốn theo
hướng: ưu tiên thanh toán nợ và bố trí vốn cho các công trình đang dở dang,
công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch. Thực hiện
lồng ghép với các nguồn vốn ngân sách nhà nước khác đảm bảo vốn bố trí cho các
dự án từ khi thi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự
án nhóm C không quá 3 năm. Bố trí khởi công mới các công trình thực sự cần
thiết, đã có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
3. Các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương khác.
Căn cứ các nguồn vốn được hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách trung ương thực hiện phân bổ cho các dự án theo đúng đối
tượng đầu tư của từng nguồn vốn hỗ trợ, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, hạng
mục công trình đã hoàn thành còn thiếu vốn thanh toán, các dự án chuyển tiếp có
khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch.
Đối tượng đầu tư của từng nguồn vốn:
Thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg, ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính
phủ, bao gồm các nguồn vốn sau:
1. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch.
2. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển
giống thuỷ sản, giống cây trồng vật nuôi và giống cây lâm nghiệp.
3. Hỗ trợ đầu tư phát triển rừng và
bảo vệ rừng bền vững.
4. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp (nếu có)
5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp địa phương (nếu có).
6. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng khu kinh tế cửa khẩu.
7. Đầu tư phát triển kinh tế xã-hội
tuyến biên giới Việt -Trung (Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg)
8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở UBND
cấp xã.
9. Hỗ trợ đầu tư các bệnh viện tuyến
huyện, tỉnh.
10. Chương trình quản lý, bảo vệ biên
giới đất liền.
11. Chương trình bố trí dân cư theo
Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg.
12. Chương trình
di dân định canh, định cư cho đồng bào thiểu số theo (Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg)
13. Hỗ trợ vốn đối ứng các dự án ODA.
14. Hỗ trợ đầu tư các Trung tâm Giáo
dục, lao động xã hội.
15. Hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số
49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp (nếu có)
16. Hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho các
dự án cấp bách mà ngân sách địa phương không cân đối được.
III. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU XỔ XỐ
KIẾN THIẾT.
Căn cứ vào dự
toán nguồn thu nguồn xổ số kiến thiết, phân bổ cho các danh mục dự án theo
hướng lồng ghép với các nguồn vốn ngân sách nhà nước khác để đầu tư dứt điểm
các công trình hoàn thành, công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong
năm thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế và các công trình phúc lợi xã hội cấp
thiết (trong đó tập trung đầu tư các công trình về giáo dục, y tế). Việc quản
lý, thanh toán cho các dự án đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết được thực
hiện theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng.
Các nguyên tắc tiêu chí, định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Lạng Sơn sẽ ổn định
trong thời gian 5 năm, phù hợp với thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011- 2015. Ngoài các nguồn vốn trên, trong kỳ kế hoạch (2011-
2015), nếu được bổ sung thêm các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu khác, căn cứ vào
nguồn vốn được Trung ương bổ sung hàng năm thực hiện phân bổ theo đúng định
hướng và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn. Các dự án được bố trí vốn đảm bảo
có trong quy hoạch được duyệt đã đảm bảo đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện
hành./.