ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2010/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011–2015;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2010/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa
VII, kỳ họp thứ 22 về việc Phê chuẩn các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 -
2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước áp dụng
cho giai đoạn 2011–2015.
Điều 2.
Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách Nhà nước quy định tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở để xây dựng
dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015.
Điều 3.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối tổng mức chi đầu tư phát triển các huyện,
thị xã bằng nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện các tiêu chí, định mức quy định
tại Quyết định này;
2. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã có liên quan chịu trách nhiệm cung cấp số liệu trong việc xác định
tiêu chí, định mức của huyện, thị xã cho Sở Kế hoạch và Đầu tư khi có yêu cầu.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi
hành.
Điều 5.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thảo
|
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 12 năm 2010 của UBND
tỉnh Tây Ninh)
I. Nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các sở, ban,
ngành tỉnh
1. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn
đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015:
Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân
sách Nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành,
lĩnh vực được quy định tại khoản 1các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011–2015 được ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh được
sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước gồm:
- Cơ quan các ban Đảng tỉnh, đảng
ủy trực thuộc Tỉnh ủy.
- Cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Cơ quan các sở, ngành và các
cơ quan trực thuộc UBND tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức chính trị.
- Đối với vốn đầu tư các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, hiệp hội sẽ xem xét cụ thể từng công trình, dự án phục
vụ cho các nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích công đúng theo chủ trương của Trung ương
và được UBND tỉnh giao.
3. Bố trí vốn đầu tư cho các sở,
ban, ngành tỉnh:
UBND tỉnh căn cứ quyết định giao
chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước hằng năm của Thủ
tướng Chính phủ trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách Nhà nước cho các sở, ngành tỉnh dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng
cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế hoạch
đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011-2015.
Chỉ bố trí cho các dự án kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi
ích công.
Việc phân bổ vốn thực hiện dự án
cho các sở, ngành tỉnh theo ngành, lĩnh vực phải trên cơ sở các dự án có trong
quy hoạch, các dự án có đủ thủ tục.
Chủ tịch UBND tỉnh giao kế hoạch
cho các sở, ngành từng danh mục dự án.
4. Nguyên tắc bố trí vốn cho các
công trình, dự án của các sở, ban, ngành tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ nghị
quyết của HĐND tỉnh thực hiện việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án cụ thể
theo các nguyên tắc sau:
- Các công trình, dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng được bố trí vốn phải phục vụ cho các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra.
- Các công trình, dự án được bố
trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư
theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm
hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng của tỉnh và các dự án
lớn khác, các công trình, dự án hoàn thành, vốn đối ứng cho các dự án ODA và
nhà tài trợ khác; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự
án nhóm B không quá 05 năm, dự án nhóm C không quá 03 năm; không bố trí vốn
ngân sách Nhà nước cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn.
- Phải dành một phần vốn để
thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
II. Các căn cứ
xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các huyện, thị
xã
1. Mục tiêu và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội:
Việc xây dựng các tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước dựa trên mục
tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011-2015 của tỉnh.
2. Đặc điểm và trình độ phát triển
của các huyện, thị xã trong tỉnh:
Bao gồm: Điều kiện tự nhiên,
trình độ phát triển kinh tế xã hội, ...
3. Ưu tiên đầu tư hệ thống cơ sở
hạ tầng:
Tập trung đầu tư phát triển nông
thôn mới, các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng giao thông.
Phát triển thị xã Tây Ninh thành
đô thị loại 03 vào năm 2015.
Phát triển kinh tế - xã hội các
xã biên giới, xã nghèo nội địa nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các huyện,
thị xã về trình độ phát triển.
III. Nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2011-2015 cho các huyện, thị xã
1. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn
đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015:
Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân
sách Nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành,
lĩnh vực được quy định tại khoản 1 các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011–2015 được ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ. Trong đó, cần tập trung giao thông, hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế,
xây dựng nông thôn mới, ...
2. Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị
xã:
2.1. Nguyên tắc xây dựng các
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển vốn đầu tư trong cân đối cho
các huyện, thị xã:
- Thực hiện theo đúng quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước theo các tiêu chí và định mức
chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều
tiết và số bổ sung cân đối Ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, được
ổn định trong 05 năm giai đoạn 2011-2015.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa
việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của các huyện với việc ưu tiên hỗ
trợ các huyện biên giới để góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư của các huyện trong tỉnh; đồng thời có
tính đặc thù theo huyện, thị xã đô thị hóa nhanh đòi hỏi đầu tư hạ tầng phù hợp.
- Bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác
cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển
trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) của từng địa
phương không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.
- Các tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư này thực hiện trong giai đoạn 05 năm 2011-2015, trong quá trình
thực hiện nếu thấy bất hợp lý sẽ xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp.
2.2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
trong cân đối (không bao gồm đầu tư thu từ sử dụng đất) cho các huyện, thị xã:
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát
triển cho các địa phương được chia thành 05 nhóm dưới đây:
- Tiêu chí dân số: Số dân của
huyện, thị xã.
- Tiêu chí về trình độ phát triển:
Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (thu ngân sách, không bao gồm số thu sử dụng đất).
- Tiêu chí diện tích: Diện tích
đất tự nhiên của huyện, thị xã.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính:
Gồm tiêu chí số xã, phường, thị trấn (xã) và số xã biên giới.
- Tiêu chí bổ sung:
+ Tiêu chí phát triển thị xã Tây
Ninh thành đô thị loại III vào năm 2015.
(Số liệu được cập nhật theo Niên
giám thống kê năm 2009 và các cơ quan chức năng).
2.3. Xác định số điểm của từng
tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số
- Điểm của tiêu chí dân số.
Số
dân
|
Điểm
|
Dưới 100.000 người.
|
10
|
Từ 100.000 người trở lên, cứ
tăng thêm 10.000 người được cộng thêm.
|
1
|
Theo Niên giám thống kê năm
2009.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo.
Tỷ
lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
0,1% hộ nghèo được tính.
|
0,1
|
Số liệu của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cung cấp.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
(không bao gồm thu từ sử dụng đất).
Số
thu nội địa
|
Điểm
|
Dưới 30 tỷ đồng.
|
10
|
Từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng,
cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm.
|
0,1
|
Từ 50 tỷ đồng trở lên, cứ 01 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm.
|
0,2
|
Số thu nội địa (không bao
gồm thu từ sử dụng đất) được xác định trên cơ sở dự toán thu ngân sách Nhà nước
năm 2010 được UBND tỉnh giao.
c) Tiêu chí về diện tích
Diện
tích
|
Điểm
|
Dưới 200 km2.
|
03
|
Từ 200 km2 đến dưới 500 km2,
tăng 100 km2 được cộng thêm.
|
01
|
Từ 500 km2 đến dưới 1.000 km2,
tăng 100 km2 được cộng thêm.
|
0,2
|
Từ 1.000 km2 trở lên, tăng 100
km2 được cộng thêm
|
0,1
|
Theo Niên giám thống kê năm
2009.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính
Đơn
vị hành chính xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính.
|
01
|
Mỗi xã biên giới được cộng
thêm.
|
01
|
Theo Niên giám thống kê năm
2009.
e) Tiêu chí bổ sung
Tiêu
chí
|
Điểm
|
Thị xã Tây Ninh được tính.
|
20
|
2.4. Xác định mức vốn đầu tư
trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ thu sử dụng đất) của các địa phương:
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên
để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã
- Gọi điểm của tiêu chí dân số của
huyện, thị xã là DS;
- Gọi điểm của tiêu chí trình độ
phát triển của huyện, thị xã là TĐ: Bằng điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo cộng
điểm của tiêu chí thu nội địa.
- Gọi điểm của tiêu chí về diện
tích của huyện thị xã là DT.
- Gọi điểm của tiêu chí về đơn vị
hành chính cấp xã là HC.
- Gọi điểm của tiêu chí bổ sung
là BS.
- Tổng số điểm của từng huyện,
thị xã là:
TS
= DS + TĐ + DT + HC + BS
b) Số vốn định mức cho 01 điểm
phân bổ được tính như sau
- Tổng số điểm của 09 huyện, thị
xã là Đ.
- Tổng số vốn trong cân đối ngân
sách huyện, thị xã là V.
- Số vốn cho 01 điểm định mức
phân bổ vốn đầu tư là Vđm, ta có:
- Tổng vốn trong cân đối ngân
sách của từng huyện, thị xã V huyện là:
V
huyện = Vđm * TS
2.5. Điều chỉnh những bất hợp
lý:
Điều chỉnh những bất hợp lý sau
khi phân bổ theo các tiêu chí và định mức trên, để đảm bảo nguyên tắc vốn đầu
tư trong cân đối của năm 2011, năm khởi đầu của thời kỳ ổn định không thấp hơn
vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch năm 2010.
Với số vốn trong cân đối được
tính toán từ các tiêu chí định mức nêu trên, đối với các huyện, thị xã có số vốn
đầu tư trong cân đối thấp hơn vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch năm 2010 (theo
số UBND tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh bằng số vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch
năm 2010.
2.6. Vốn đầu tư cho ngân sách
xã, phường, thị trấn:
- Vốn đầu tư xây dựng thị trấn:
Ngân sách các huyện bố trí tối thiểu 01 (một) tỷ đồng/năm/thị trấn để xây dựng
phát triển theo quy hoạch.
- Các xã: Nếu nguồn thu được để
lại theo tỷ lệ điều tiết (%) quy định bắt buộc của Luật Ngân sách Nhà nước lớn
hơn nhiệm vụ chi thường xuyên theo định mức thì phần chênh lệch được bố trí đầu
tư xây dựng cơ bản.
2.7. Đối với các khoản thu sử dụng
đất:
Các khoản thu sử dụng đất thực
hiện theo các quy định hiện hành.
3. Định mức phân bổ vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách tỉnh:
3.1. Xây dựng và cải tạo các trường
mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hóa trường lớp
học:
- Điều kiện:
Đầu tư xây dựng và cải tạo các
trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở trong danh mục trường đạt chuẩn Quốc
gia và kiên cố hóa giai đoạn 2011-2015 do UBND tỉnh ban hành.
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục
và hồ sơ quy định.
- Mức hỗ trợ:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện
dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.
3.2. Xây dựng và cải tạo các trạm
y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia:
- Điều kiện:
Đầu tư xây dựng và cải tạo các
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trong danh mục Trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2011-2015 do UBND tỉnh ban hành.
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục
và hồ sơ quy định.
- Mức hỗ trợ:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực
hiện dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.
3.3. Đầu tư cho các xã nghèo nội
địa:
- Điều kiện:
Các xã trong danh mục xã nghèo nội
địa do UBND tỉnh ban hành.
Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu:
Giao thông, giáo dục, y tế, đường điện, thủy lợi, ...
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục
và hồ sơ quy định.
- Mức hỗ trợ:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 700 triệu
đồng/năm/xã.
3.4. Xây dựng và cải tạo trụ sở
làm việc cơ quan Đảng, chính quyền các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn:
- Điều kiện:
Đầu tư xây dựng và cải tạo trụ sở
làm việc Huyện ủy, Thị ủy, HĐND, UBND các huyện, thị xã theo chủ trương bằng
văn bản của cấp có thẩm quyền;
Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
các xã, phường, thị trấn mới thành lập do chia tách.
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục
và hồ sơ quy định.
- Mức hỗ trợ:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực
hiện dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.
3.5. Đầu tư theo các quyết định
của Lãnh đạo tỉnh:
- Điều kiện:
Được sự chấp thuận bằng văn bản
của Lãnh đạo tỉnh.
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục
và hồ sơ quy định.
- Mức hỗ trợ:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực
hiện dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.
4. Định mức phân bổ vốn bổ sung
từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương:
Các dự án, chương trình được hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương thực hiện theo phương án phân bổ vốn từ
Trung ương.
Ngân sách tỉnh có trách nhiệm đối
ứng nguồn vốn của địa phương đối với các chương trình, dự án được hỗ trợ vốn từ
ngân sách Trung ương./.