HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2017/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 13 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày
09/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về ban hành Quy định mức chi cụ thể
về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Hòa Bình; báo cáo thẩm
tra của Ban văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức
chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Nghị quyết số 168/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Hòa Bình hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này; báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết
theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13
tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, các PCT);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- Trung tâm tin học và Công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 53/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phụ cấp lưu trú
1. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày/người.
2. Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú
theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời
gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng
đường đi công tác nhưng mức chi không quá 150.000 đồng/ngày/người đối với cán bộ
đi công tác ngoại tỉnh và 100.000 đồng/ngày/người đối với cán bộ đi công tác tại
các huyện, xã trong tỉnh và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
theo một trong hai hình thức sau:
1. Thanh toán theo hình thức khoán
a) Đi công tác ngoại tỉnh:
- Tại quận, thành phố thuộc Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán:
450.000 đồng/ngày/người.
- Tại huyện, thị xã thuộc thành phố
trục thuộc trung ương; thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000
đồng/ngày/người.
- Tại các vùng còn lại, mức khoán:
300.000 đồng/ngày/người.
b) Đi công tác trong tỉnh:
- Tại Thành phố Hòa Bình, mức khoán:
300.000 đồng/ngày/người.
- Tại Thị trấn thuộc huyện, mức
khoán: 250.000 đồng/ngày/người.
- Tại các xã còn lại, mức khoán:
200.000 đồng/ngày/người.
2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này
thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác ngoại tỉnh:
- Tại các quận,
thuộc thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh thành phố Hải
Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần
Thơ và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh, mức chi cụ thể:
+ Đối với các chức danh Lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/1
phòng.
+ Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là: 1.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
- Tại các vùng còn lại, mức chi cụ thể:
+ Đối với các chức danh Lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 01 người/1 phòng.
+ Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là: 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
b) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc
đoàn công tác lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá
thuê phòng thực tế nhưng tối đa không quá 700.000 đồng/ngày/phòng.
c) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 01 người/phòng thì
người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng thông thường) tại khách sạn nơi các chức
danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
3. Trường hợp
người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa
ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa
đơn thực tế bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm
trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các
phương tiện đi lại khác).
Điều 3. Mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng
Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải
đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại
phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (văn thư, kế toán
giao dịch, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ
quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường
xuyên đi công tác lưu động khác) thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và
khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác
phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 4. Mức chi thanh toán tiền chi phí đi lại thực hiện
theo nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị.
Điều 5. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo
cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện theo mức
chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 6. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo
cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi
rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
Điều 7. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa
ngày)/đại biểu.
Điều 8. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không có trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
1. Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành của thành phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đồng/ngày/người.
2. Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh:
150.000 đồng/ngày/người.
3. Riêng cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
Điều 9. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế
do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các
đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp.
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán tại Điều 8 Quy định này không đủ chi phí thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và nguồn
ngân sách được giao để quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức
khoán bằng tiền tại Điều 8 của Quy định này, nhưng không vượt quá 130% mức
khoán bằng tiền nêu trên. Đồng thời, thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu
thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối
đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần
chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn
từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
Điều 10. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức
chi quy định tại Điều 2 của Quy định này./.