Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 01/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 22/03/2006
Ngày có hiệu lực 01/04/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Võ Thanh Khiết
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2006/NQ-HĐND

Long Xuyên, ngày 22 tháng 3 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ
6

(Ngày 22 tháng 3 năm 2006)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 (có danh mục dự án kèm theo) và nhất trí khẳng định:

1. Năm năm qua, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nhưng nhờ sự chỉ đạo, điều hành nhanh nhạy của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu rất cao của các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng nhanh, nhiều chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra. Nhiều thành tựu nổi bật về sản xuất nông nghiệp, thủy sản, tổ chức lại sản xuất, xúc tiến thương mại, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Kinh tế nông thôn ngày càng phát triển; đời sống nhiều vùng dân cư, vùng đồng bào dân tộc đã cải thiện đáng kể. An ninh, chính trị và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Kinh tế có phát triển, nhưng chưa ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; ngành dịch vụ, du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Việc đổi mới doanh nghiệp chuyển biến chậm. Chi đầu tư bằng ngân sách còn hạn hẹp, thời gian qua những công trình cấp bách buộc ngân sách phải vay để đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Chưa tạo điều kiện kích thích thu hút các nguồn lực đầu tư như ODA, FDI. Xã hội hóa trên các lĩnh giáo dục, văn hóa, thể thao chưa mạnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với bình quân cả nước. Nhiều chỉ tiêu xã hội còn ở mức thấp so với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Công tác cải cách hành chính tuy có chuyển biến nhưng chưa đạt so với yêu cầu.

2. Nhiệm vụ 5 năm 2006-2010:

a. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006 - 2010 đạt 12%, trong đó khu vực dịch vụ tăng 15,3%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 16,7%, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,6%.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 dự kiến: khu vực dịch vụ khoảng 59,7%; khu vực công nghiệp và xây dựng khoảng 15,5%; khu vực nông, lâm, nghiệp khoảng 24,8%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 16,3%. Đến năm 2010 phấn đấu đạt 700 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 66.160 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm gần 20%, chiếm 43,6% GDP; Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách gần 8,8%.

- Quy mô dân số đến 2010 là 2,3 triệu người; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 2 010 khoảng 1,19%.

- GDP bình quân đầu người (giá thực tế) đến năm 2010 trên 17,3 triệu đồng, gấp đôi năm 2005.

- Đến năm 2007 có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Năm 2006 đạt phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi.

- Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm bình quân hàng năm trên 30.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30% (trong đó đào tạo nghề là 23%). Đến năm 2010 có trên 10 ngàn lao động thường xuyên làm việc ở nước ngoài.

- Đến năm 2010 cơ bản đạt:

+ 85% hộ sử dụng nước sạch.

+ Tất cả hộ dân đều được sử dụng điện.

+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) xuống còn dưới 5,0%.

+ Thanh toán cơ bản bệnh sốt rét và các bệnh rối loạn do thiếu I-ốt.

+ Đến năm 2008 các trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu. Đến năm 2010 phần lớn các trường đạt chuẩn quốc gia, sinh viên đại học và cao đẳng đạt 150 người/10.000 dân.

b. Một số nhiệm vụ và giải pháp chính:

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn kế hoạch 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm tiếp theo. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh các sản phẩm của các doanh nghiệp; nâng cao vai trò của khoa học công nghệ, đóng góp vào sự phát triển nhanh và bền vững. Tăng cường quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường.

[...]
11