Nghị quyết 48/2005/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục phát triển xuất khẩu; kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trên địa bàn nông thôn; nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2006-2010 và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010, có xét đến năm 2015
Số hiệu | 48/2005/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/10/2005 |
Ngày có hiệu lực | 22/10/2005 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Huỳnh Văn Be |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2005/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 12 tháng 10 năm 2005 |
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Sau khi nghe Giám đốc Sở: Thương mại-Du lịch, Giám đốc. Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Giám đốc Sở Công nghiệp được sự uỷ nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo tổng kết các chương trình giai đoạn 2001-2005 và phương hướng nhiệm vụ tiếp tục phát triển xuất khẩu, chương trình phát triển hệ thống giao thông, thuỷ lợi và nước sinh hoạt trên địa bàn nông thôn, chương trình nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2006-2010 và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến tre giai đoạn 2006-2010, có xét đến năm 2015 tại kỳ họp thứ 5-Hội đồng nhân dân tỉnh - khoá VII;
- Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với các báo cáo tổng kết chương trình phát triển; xuất khẩu, kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trên địa bàn nông thôn, nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2001-2001; phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục phát triển giai đoạn 2006-2010; và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010, có xét đến năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất nội dung báo cáo kết quả thực hiện các chương trình phát triển xuất khẩu, kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trên địa bàn nông thôn, nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2005:
Kim ngạch xuất khẩu có nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu hàng xuất khẩu phát triển theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu qua chế biến. Chất lượng xuất khẩu từng bước được nâng lên, sản phẩm được đa dạng hoá, nhãn hiệu, bao bì được cải tiến. Thị trường xuất khẩu phát triển và mở rộng.
Lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi được đầu tư, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng nông sản chất lượng cao, tạo thế cạnh tranh mới cho hàng nông thuỷ sản. Chất lượng giống cây trồng, vật nuôi ngày càng được nâng cao, mang lại hiệu quả thiết thực trong việc phát triển hai thế mạnh kinh tế biển và kinh tế vườn của tỉnh nhà theo hướng hiệu quả và bền vững.
Giao thông nông thôn được tập trung xây dựng, phong trào nhựa hoá, bê tông hoá cầu, đường nông thôn phát triển mạnh, giao lưu hàng hoá ngày càng tốt hơn, đời sống nhân dân được cải thiện và bộ mặt nông thôn được đổi mới đáng kể. Hệ thống thuỷ lợi ngày càng phát triển phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống. Các công trình cung cấp nước được đầu tư, giải quyết một phần khó khăn về nhu cầu nước sinh hoạt của người dân; tỷ lệ dân số vùng nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh được nâng lên, giảm được bệnh tật, nhất là phụ nữ và trẻ em.
Mạng lưới toàn tỉnh được mở rộng, đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
Tuy nhiên, vẫn còn một số chi tiêu chưa đạt như: kim ngạch xuất khẩu (69,4%), khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường thế giới chưa cao; giao thông nông thôn, thuỷ lợi, nước sinh hoạt đạt thấp so với mục tiêu của chương trình; chất lượng nước sinh hoạt chưa bảo đảm. Công tác vận động nhân dân chưa tốt nên gặp nhiều khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng dẫn đến triển khai xây dựng cá công trình chậm, ý thức về bảo vệ công trình, về sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường, giữ gìn sức khoẻ cộng đồng chưa cao; một số dự án chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi chưa được triển khai thực hiện; nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt, sản xuất của người dân tăng cao trong khi mạng lưới điện chưa phủ khắp các địa bàn của tỉnh, hệ thống điện chưa được đầu tư cải tạo theo yêu cầu, chất lượng điện còn thấp.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những mục tiêu, định hướng và giải pháp tiếp tục phát triển xuất khẩu, kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trên địa bàn nông thôn, nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2006-2010 và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 có xét đến năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã trình bày tại kỳ họp. Trong quá trình triển khai thực hiện cần lưu ý một số vấn đề như sau:
1- Đối với phương hướng, nhiệm vụ phát triển xuất khẩu giat đoạn 2006-2010:
a). Về mục tiêu, định hướng:
- Nhịp độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 25%/ năm.
- Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu: thuỷ sản 55%, hàng công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp chế biến 36%, hàng nông sản 5%, dịch vụ xuất khẩu 4%.
b). Về giải pháp:
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thêm khách hàng và thị trường mới. Tăng cường khai thác các mặt hàng chủ lực của tỉnh (thuỷ sản, dừa, đồng thời với khuyến khích đầu tư tạo ra các mặt hàng xuất khẩu mới, tăng sản phẩm qua chế biến, giảm xuất khẩu thô.
- Phát triển sản xuất trên cơ sở nghiên cứu thị trường để đầu tư nhà xưởng, công nghệ phù hợp; khai thác tối đa nguồn nguyên liệu nông, thuỷ sản có giá trị cao để chế biến xuất khẩu; nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng và đầu tư quảng bá thương hiệu.
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án để giữ vững và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để từng bước phát triển các loại hình dịch vụ xuất khẩu trên các lĩnh vực: xuất khẩu lao động, du lịch quốc tế…
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư cả về thể chế hành chính và kết cấu hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư trong, ngoài nước. Đầu tư chế biến các mặt hàng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị cao, có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
a- Về giao thông:
- Ngành giao thông vận tải tiếp tục đầu tư 28 dự án chuyển tiếp và 29 dự án khởi công mới, với tổng kinh phí dự kiến đầu tư giai đoạn 2006-2010 là 1.235 tỷ đồng, trong đó: dự án chuyển tiếp là 457 tỷ, dự án khởi công mới là 778 tỷ đồng.
- Tranh thủ với các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục triển khai đầu tư các dự án do Bộ, ngành Trung ương làm chủ đầu tư gồm 05 dự án chuyển tiếp và khởi công mới 06 dự án, với tổng kinh phí dự kiến là 1.177 tỷ đồng.