Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết số 68/2005/NQ-HĐND về việc thông qua quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 68/2005/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2005
Ngày có hiệu lực 17/12/2005
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Đỗ Tấn Minh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 68/2005/NQ-HĐND

Mỹ Tho, ngày 07 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Qua xem xét dự thảo nghị quyết theo Tờ trình số 1620/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2015 và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất nội dung Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2015 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu phát triển

- Quy hoạch phát triển điện đảm bảo đến 2010, có xét đến 2015 phải đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế trên 11%;

- Đảm bảo yêu cầu cung cấp điện hiện nay và phát triển lưới điện đáp ứng cho nhu cầu phụ tải trong giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2015;

- Phát triển lưới điện truyền tải (220, 110 kV), đảm bảo huy động thuận lợi các nguồn điện trong khu vực cung cấp điện, đồng thời giảm tổn thất điện năng truyền tải. Xây dựng các trạm trung gian (110/(15)22kV) để đảm bảo chất lượng điện năng và giảm tổn thất trên lưới phân phối, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc điện khí hoá nông thôn;

- Từng bước cải tạo lưới điện phân phối từ cấp điện áp 15 kV lên 22 kV;

- Cải tạo và phát triển lưới điện hạ thế phù hợp tiêu chuẩn, giảm tổn thất điện năng trên lưới phân phối.

2. Nhu cầu điện

Trên cơ sở dự kiến tốc độ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2015 là trên 11%, nhu cầu phụ tải điện của tỉnh Tiền Giang như sau:

- Giai đoạn 2006 - 2010: công suất cực đại là 151 MW năm 2006 và 248 MW năm 2010; điện thương phẩm tăng từ 736,6 triệu kWh năm 2006 lên 1.432 triệu kWh vào năm 2010; điện thương phẩm bình quân đầu người là 427,7 kWh năm 2006 và 793 kWh năm 2010. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 18,08 %, trong đó điện phục vụ công nghiệp -  xây dựng tăng 23,6 %, quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 14,6 %;

- Năm 2015: nhu cầu công suất cực đại là 488 MW, điện thương phẩm 2.654 triệu kWh.

3. Quy hoạch phát triển nguồn và lưới điện

3.1. Về thiết kế

a) Lưới điện truyền tải (110 kV, 220 kV)

- Đường dây: thiết kế đảm bảo có độ dự phòng cho phát triển ở giai đoạn quy hoạch tiếp theo, có tăng cường mạch kép để đáp ứng khả năng truyền tải và dự phòng khi sự cố;

- Máy biến thế: sử dụng các máy biến thế phù hợp với nhu cầu công suất từng trạm biến áp, đảm bảo tải bình thường ở mức 70% công suất đặt;

b) Lưới điện trung thế (15 kV, 22 kV)

Đến cuối năm 2007, toàn bộ lưới điện trung thế tỉnh Tiền Giang sẽ vận hành ở cấp điện áp 22kV;

- Cấu trúc lưới điện: đối với các khu đô thị, thị xã, thị trấn các nhánh chính được thiết kế mạch vòng, vận hành hở, từng bước phát triển lưới điện ngầm để đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với khu vực nông thôn lưới điện được thiết kế hình tia. Tiết diện dây dẫn được lựa chọn thích hợp để đảm bảo ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải 60 - 70% công suất so với công suất mang tải cực đại cho phép, nhằm đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố;

- Máy biến áp phân phối: tuỳ theo quy mô phụ tải lựa chọn máy biến thế có công suất thích hợp;

- Tổn thất điện áp lưới trung thế: các đường dây trung thế mạch vòng được thiết kế sao cho khi vận hành hở, tổn thất điện áp điểm xa nhất không quá 5% ở chế độ bình thường và không quá 10% ở chế độ sau sự cố.

c) Lưới điện hạ thế

Dây dẫn dùng dây nhôm bọc cách điện, tiết diện nhỏ nhất  50 mm2. Phạm vi cấp điện của đường dây hạ thế từ 300 mét đến 800 mét.

[...]