HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/NQ-HĐND
|
Quảng Nam,
ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị
quyết số 74/2013/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ
về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 – 2015) tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Thông
tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
Hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông
tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
Hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực
hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4885/TTr-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh về đề nghị HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết về Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2017 - 2020, định hướng đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025, với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
a) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
phải bảo đảm phù hợp, đồng bộ với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật của các ngành khác tại địa phương và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật có liên quan; đáp ứng yêu cầu về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, giữa các ngành; đáp ứng yêu cầu kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa
bàn nhằm phát triển và khai thác kết cấu hạ tầng viễn thông bền vững, hiệu quả, nâng cao chất
lượng dịch vụ, an toàn mạng lưới viễn thông, hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết
kiệm chi phí đầu tư xây dựng; đáp ứng yêu cầu bảo vệ cảnh quan môi trường, nhất
là tại các đô thị.
b) Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển trong
tương lai.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp tham gia thị trường;
xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới. Tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển
lành mạnh, bình đẳng. Xã hội hóa trong xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát
triển hạ tầng viễn thông đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế xã hội, tăng
cường quốc phòng, an ninh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế -
văn hóa - xã hội của tỉnh, phù hợp với xu thế phát triển hạ tầng viễn thông thụ
động của cả nước.
-
Hình thành xa lộ thông tin nối tới tất cả các huyện, thị, thành phố, xã, phường,
thị trấn trong tỉnh bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng.
- Tạo
lập cơ chế phát triển dùng chung, chia sẻ kết cấu hạ tầng giữa các doanh nghiệp
viễn thông nhằm tiết kiệm nguồn vốn đầu tư, mỹ quan đô thị, góp phần nâng cao
hiệu quả khai thác hạ tầng viễn thông thụ động.
b) Mục tiêu cụ thể giai
đoạn 2017 - 2020
- Tỷ lệ xã,
phường, thị trấn có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ đạt 80%.
- Phủ
sóng thông tin di động đến 100% khu vực dân cư.
- Tỷ lệ dùng chung hạ tầng
cột ăng ten trạm thu phát sóng thông tin di động đạt 40 – 45%, hạ
tầng cột treo cáp đạt trên 75%.
- Cáp quang kéo đến 100%
trung tâm xã, phường, thị trấn.
- Ngầm hóa 100% hạ tầng mạng
cáp ngoại vi viễn thông tại khu vực các tuyến đường, phố, khu đô thị,
khu công nghiệp xây dựng mới.
- Ngầm hóa
hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố trên
toàn tỉnh đạt 10 – 15%; ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại
vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô thị đạt 35 – 40%.
3. Nội dung quy hoạch giai
đoạn 2017 - 2020
a) Công trình viễn thông công cộng
liên quan đến an ninh quốc gia
Triển khai xây dựng hạ tầng viễn thông dùng riêng phục vụ sự chỉ đạo điều hành trực tiếp
của các cơ quan Đảng, Nhà nước; xây dựng các công
trình hệ thống truyền dẫn viễn thông quốc tế đường dài liên tỉnh và khu vực.
b) Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ
+ Phát triển mới điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ tại các khu vực có điều kiện kinh tế
xã hội phát triển, khu vực trung tâm các huyện, thành phố, khu vực
có lượng khách hàng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
sử dụng dịch vụ.
+ Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ tới cấp xã, kết hợp với điểm Bưu điện
- Văn hóa xã cung ứng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin,…đảm
đảo cung cấp thông tin cộng đồng, phục vụ xây dựng nông thôn mới.
+ Số lượng: 206 điểm, gồm
phát triển mới 57 điểm, nâng cấp 149 điểm.
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng không có người phục vụ
+ Phát triển các điểm cung cấp dịch vụ
wifi miễn phí, cung cấp các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội ngắn gọn;
thông tin, truyền thông cho các hoạt động, chính sách của tỉnh, thông tin thị
trường nhằm phục vụ nhu cầu tìm kiếm, tra cứu thông tin, dịch vụ điện thoại khẩn
cấp và các tiện ích quan trọng (chỉ đường, thông tin về khách sạn, nhà hàng, địa
chỉ mua sắm,…) cho người dân, du khách; góp phần tạo mỹ quan đô thị hiện đại,
tiện ích, văn minh, làm thay đổi bộ mặt của đô thị ngày một năng động và bắt kịp
xu hướng của thời đại mới.
+ Số lượng: 59 điểm.
c) Cột ăng ten
- Cột ăng ten không cồng kềnh A1
Các khu vực yêu cầu cao
về mỹ quan như: di tích, nhà hát, quảng trường, khu vực mặt trước các khu
trung tâm chính trị - hành chính, khu vực có bán kính 200m (trước UBND tỉnh, Tỉnh
ủy, huyện ủy); khu vực các tuyến đường, phố yêu cầu về mỹ quan. Các khu vực,
tuyến đường, phố ở trên chỉ được lắp đặt cột ăng ten loại A1. Khuyến khích phát
triển cột ăng ten loại A1 tại tất cả khu vực trên địa bàn tỉnh.
- Cột ăng ten cồng kềnh A2
+ Phát triển cột ăng ten loại A2a
tại các khu vực không yêu cầu cao về mỹ quan, bao gồm các tuyến đường, phố
chính tại trung tâm thành phố, thị xã, trung tâm các huyện (không bao gồm các
khu vực, tuyến đường chỉ được lắp đặt cột ăng ten A1).
+ Phát triển cột ăng ten loại A2b
tại các khu vực: nông thôn, khu vực ven biển, những địa điểm có điều kiện sử dụng
tài nguyên đất, những khu vực cần tăng tầm phủ sóng, không thuộc khu vực lắp đặt
cột ăng ten loại A1, A2a.
- Quy hoạch cột ăng ten theo khoảng
cách
Đảm bảo chất lượng phủ sóng, mỹ
quan đô thị, tránh sử dụng lãng phí tài nguyên đất, quy định khoảng cách xây dựng
các cột ăng ten.
Đơn vị tính: m
TT
|
Loại cột ăng
ten
|
Đô thị
|
Ngoài đô thị
|
1
|
A2a ≤ 15m
|
150
|
200
|
2
|
A2a > 15m
|
200
|
350
|
3
|
A2b
|
300
|
500
|
- Quy hoạch cột ăng ten theo số lượng
Đến năm 2020, tổng số vị trí trạm là 2.329 vị
trí trạm. Phát triển 864 vị trí trạm mới, trong đó:
+ Số trạm dùng riêng xây dựng mới: 475 vị trí trạm.
+ Số trạm dùng chung xây dựng mới: 389 vị trí trạm.
- Cải tạo, sắp xếp hệ thống ăng ten
Cải tạo 27 vị trí cột ăng ten loại A2
hiện trạng tại khu vực thành phố: Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện Bàn và trung
tâm các huyện.
d) Cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm
- Khu vực, hướng, tuyến, loại cột được xây dựng
để treo cáp viễn thông
+ Khu vực đô thị
Xây dựng mới các
tuyến cột treo cáp viễn thông tại khu vực tuyến đường nhánh, tuyến
đường liên thôn, liên xã, ngoại trừ các tuyến đường trục, đường chính,
tuyến đã quy hoạch ngầm hóa.
+ Khu vực ngoài đô
thị
Xây dựng mới các
tuyến cột treo cáp viễn thông tại khu vực các xã miền núi, biên
giới; khu vực một số xã, phường ven biển (Điện Dương, Điện Ngọc, Duy Hải,
Tam Quang,..); khu vực các tuyến đường nhánh, tuyến đường liên thôn,
liên xã, khu vực vùng sâu, vùng xa; khu vực có địa hình khó khăn không thể
ngầm hóa.
- Khu vực,
tuyến, hướng cáp viễn thông được phép treo cáp trên cột điện
+ Khu vực không còn khả năng đi ngầm cáp
trong các công trình ngầm tại khu vực đô thị; khu vực không thể xây
dựng tuyến cột treo cáp viễn thông riêng biệt tại khu vực đô thị; khu
vực chưa thể xây dựng hạ tầng cống bể để hạ ngầm cáp viễn thông;
khu vực có nhu cầu sử dụng dịch vụ thấp: nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới.
+ Không phát triển mới tuyến cáp thông tin
treo trên cột điện dọc theo tất cả các trục đường chính đã có lộ trình ngầm
hóa trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Khu vực, tuyến, hướng được đi ngầm trong các
công trình ngầm
+ Khu vực: các tuyến đường chính tại các trung
tâm chính trị, hành chính của tỉnh, huyện, thị, thành phố, quảng trường, công
viên, nhà thi đấu cấp tỉnh, cấp huyện, các khu du lịch, di tích, khu công nghiệp,
khu vực yêu cầu cao về mỹ quan, khu đô thị, khu dân cư mới; khu vực các
tuyến đường, phố xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; các khu vực
thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão lũ: vùng ven biển, biên giới, hải đảo.
+ Xây dựng hệ thống công trình ngầm tại 186 khu
vực, tuyến đường, phố trên toàn tỉnh với tổng chiều dài 261,505km.
- Cải tạo, chỉnh
trang hệ thống cáp viễn thông
+ Giai đoạn 2017 –
2018: Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hạ tầng mạng cáp viễn thông tại khu vực
thành phố Tam Kỳ, Hội An.
+ Giai đoạn 2019 – 2020: Hoàn thiện cải tạo,
chỉnh trang hạ tầng mạng cáp viễn thông tại trung tâm các huyện, thị xã
trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Định hướng quy hoạch hạ tầng
viễn thông thụ động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng
- Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đa
dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ, phổ cập dịch vụ tới
mọi người dân.
- Phát triển các điểm giao dịch tự động
(thanh toán cước viễn thông, cước internet, điện thoại, điện, nước tự
động,…), điểm tra cứu thông tin du lịch, điểm truy nhập internet không
dây công cộng, mục đích phục vụ phát triển du lịch, nâng cao chất lượng
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.
b) Cột ăng ten thu phát sóng thông tin di
động
- Phát triển mạnh hạ tầng
cột ăng ten không cồng kềnh, cột ăng ten thu phát sóng ngụy trang đến khu
vực trung tâm các huyện: cột ăng ten có kích thước và quy mô nhỏ gọn, thân
thiện môi trường, ngụy trang ẩn vào các công trình kiến trúc và cảnh quan xung
quanh, đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Định hướng đến năm 2025,
tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột ăng ten trạm thu phát sóng thông tin
di động đạt 50 – 55%.
c) Cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm
- Xây dựng, phát triển công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa mạng cáp ngoại vi trên diện
rộng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Phát triển mạnh công trình
hạ tầng kỹ thuật ngầm liên ngành sử dụng chung: doanh nghiệp viễn thông
phối hợp với các ngành liên quan (giao thông, điện, cấp thoát nước,…)
cùng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngầm và sử dụng chung.
- Tỷ lệ sử dụng chung hạ
tầng cột treo cáp đạt trên 85%.
- Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng
cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố trên toàn tỉnh đạt
20 – 25% (chỉ tính các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, huyện lộ và đường
đô thị, không tính đến hệ thống đường xã, đường thôn, xóm).
- Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp
ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô thị đạt 45 – 50% (chỉ
tính các tuyến đường, phố nằm trong khu vực đô thị, khu vực thành phố, trung
tâm các huyện, thị xã).
5. Nhu cầu sử
dụng đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giai đoạn 2017 - 2020
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ
+ Quy mô: 50 m2/điểm.
+ Nhu cầu: 57 điểm x 50 m2/điểm
= 2.850 m2 = 0,285 ha.
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không
có người phục vụ
+ Quy mô: 5 m2/điểm.
+ Nhu cầu: 59 điểm x 5 m2/điểm =
295 m2 = 0,0295 ha.
b) Cột ăng ten
- Quy mô: 0,04 ha/ 1vị trí.
- Nhu cầu: 404 vị trí x 0,04 ha/ 1
vị trí = 16,16 ha.
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
- Quy mô: chiều
sâu: 1,5m x chiều ngang: 1m.
- Nhu cầu: 1 m x 261.505 m =
261.505 m2 = 26,1505 ha.
(Chi tiết Phụ lục 1. Bảng tổng
hợp nhu cầu sử dụng đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2017 – 2020)
6. Nhu cầu vốn
và danh mục các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2017 - 2020
Tổng nguồn vốn: 686,070 tỷ đồng,
trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
10,8 tỷ đồng.
- Nguồn vốn xã hội hóa: 675,270 tỷ
đồng.
- Danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư đến năm 2020: Chi tiết Phụ lục 2. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư giai
đoạn 2017 - 2020
7. Giải pháp
thực hiện
a) Giải pháp về quản lý nhà nước
- Tăng
cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định, chính sách về
phát triển viễn thông nói chung và phát triển hạ tầng viễn thông thụ động
nói riêng đến các sở, ban, ngành liên quan, đến mọi người dân để nắm bắt, phối
hợp triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật về viễn thông.
- Gắn quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và triển
khai dự án hạ tầng kỹ thuật.
- Xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp
trong việc phát triển hạ tầng viễn thông thụ động theo hướng sử dụng chung, tiết
kiệm cho xã hội.
- Ban hành cơ chế ưu đãi, tạo điều
kiện hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp xây dựng phát triển hạ tầng mạng viễn
thông theo hình thức xã hội hóa, nhất là tại các khu vực điều kiện kinh tế xã hội
còn khó khăn.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động tại địa
phương. Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp
luật trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng hạ tầng viễn thông.
b) Phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước,
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách
trong lĩnh vực quản lý viễn thông.
c) Huy động nguồn đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng viễn thông thụ động
Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư,
trọng tâm là các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp xây dựng hạ tầng, nguồn
đầu tư nước ngoài. Kết hợp với việc ban hành các văn bản về giá và ưu đãi đầu
tư công khai, minh bạch để nhà đầu tư yên tâm khi thực hiện đầu tư.
d) Phát triển khoa học và công
nghệ
- Phát triển công nghệ viễn
thông đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: công nghệ vô tuyến băng rộng, công
nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm,… Khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng trạm thu phát sóng ứng dụng
công nghệ xanh, thân thiện môi trường, trạm ngụy trang, trạm sử dụng
chung cơ sở hạ tầng, đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Sử dụng các trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại, các công nghệ mới (như RFID...) để tăng cường đo kiểm, giám
sát, quản lý từ xa đối với hệ thống thiết bị và hạ tầng mạng viễn thông trên
địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý phát triển hạ tầng mạng viễn thông: quản lý dựa trên
bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử; phần mềm quản lý hạ
tầng mạng viễn thông.
e) Giải pháp an toàn, an ninh
thông tin, đảm bảo an ninh quốc phòng
- Phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong quy hoạch, xây dựng và bảo vệ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động. Phân công trách nhiệm trong quản lý, khai thác, đảm bảo an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội.
- Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ
của công an, quân đội tiến hành ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những
trường hợp sử dụng dịch vụ viễn thông và internet xâm phạm an ninh quốc phòng.
- Hỗ trợ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật, nghiên cứu giải pháp kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và internet.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 08 tháng 12 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|