Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 42/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2021
Ngày có hiệu lực 01/01/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Phạm Văn Chánh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/NQ-HĐND

Bình Dương, ngày 10 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo số 317/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022 nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:

I. VỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

Năm 2021, trong bối cảnh tình hình trong nước nói chung và Bình Dương nói riêng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, kinh tế đối mặt với nhiều thách thức nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, tình hình dịch bệnh đã cơ bản được kiểm soát, các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đang dần trở lại trạng thái “bình thường mới”. Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, nhưng tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn có những điểm sáng trên một số lĩnh vực. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước tăng 2,62% so với năm 2020; tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng ước đạt 67,91% - 21,31% - 3,1% - 7,67%; GRDP bình quân đầu người ước đạt 152,25 triệu đồng/năm.

Sản xuất công nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt được mức tăng trưởng khá so với các tỉnh thành lân cận; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 4,5% so với năm 2020. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tăng 3,4%; kim ngạch xuất khẩu ước tăng 13,5%; kim ngạch nhập khẩu ước tăng 14,7%.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước giảm 4,3%; ước tổng thu ngân sách năm 2021 đạt 61.200 tỷ đồng, trong đó thu nội địa ước đạt 42.700 tỷ đồng, thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu ước đạt 18.500 tỷ đồng; tổng chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt 32.201 tỷ đồng. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt trên 2 tỷ đô la Mỹ.

An sinh, phúc lợi xã hội và các lĩnh vực xã hội khác được đảm bảo, đời sống người dân được ổn định. Giải quyết việc làm cho 17.697 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 80,5%; số bác sĩ và giường bệnh trên vạn dân lần lượt đạt 7,5 bác sĩ và 20,3 giường bệnh, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế ước đạt trên 90%; đã thực hiện rà soát các chế độ, chính sách về an sinh xã hội, hoàn thành công tác điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều dưới 1%. Diện tích nhà ở bình quân đầu người ước đạt 30,3m2/người.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo, tổng kết năm học 2020 - 2021, chất lượng dạy và học ở các cấp tăng hơn so với năm học trước; tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia ước đạt 79,08%. Công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm đã được quản lý hiệu quả hơn; các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao,... có nhiều tiến bộ, chất lượng được nâng cao; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng chống tham nhũng được chú trọng; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, tồn tại: tăng trưởng kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực, nhất là khu vực công nghiệp, dịch vụ, gặp rất nhiều rào cản, khó khăn, đạt mức tăng trưởng thấp hơn so với năm 2020, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; ngành nông nghiệp gặp khó khăn về giá vật tư tăng trong khi giá bán nông sản giảm ; tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công đạt th ấp so với kế hoạch; công tác lập các quy hoạch, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn chậm tiến độ, chưa được khắc phục hiệu quả; hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng cũng như năng lực điều trị bộc lộ nhiều hạn chế, nhân lực y tế chịu nhiều áp lực, thách thức trong điều trị các ca nhiễm Covid-19; một bộ phận người dân còn chủ quan, lơ là trong công tác phòng, chống dịch; công tác cải cách thủ tục hành chính tuy có nhiều tiến bộ song vẫn chưa có nhiều đổi mới để nâng cao hiệu quả và cải thiện môi trường đầu tư.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung mọi nguồn lực để phòng chống dịch Covid-19, duy trì trạng thái “bình thường mới” đảm bảo an toàn, hiệu quả. Phục hồi tăng trưởng kinh tế và tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ; chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng trên nền tảng chuyển đổi số, kinh tế số. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị - dịch vụ làm tiền đề để xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại; góp phần hoàn thành mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng thành phố thông minh Bình Dương. Tiếp tục phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tính minh bạch và năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Nâng cao trình độ và năng lực quản lý của đội ngũ công chức; tăng cường quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.

2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2022

a) Chỉ tiêu về kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 8 - 8,3% so với năm 2021;

- Tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 67,41% - 21,87% - 3,04% - 7,68%;

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,9%;

- GRDP bình quân đầu người khoảng 169,8 triệu đồng/năm;

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 14,5%;

- Kim ngạch nhập khẩu tăng 17%;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 60.000 tỷ đồng;

- Tổng chi cân đối ngân sách địa phương đạt 20.682 tỷ đồng;

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16%;

[...]