Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2024 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 22/CT-UBND
Ngày ban hành 21/06/2024
Ngày có hiệu lực 21/06/2024
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Đức Trung
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/CT-UBND

Nghệ An, ngày 21 tháng 6 năm 2024

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025

Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2025, kế hoạch đầu tư công năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2025-2027 với các nội dung chủ yếu sau:

A. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2025

I. Yêu cầu

1. Đối với đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 và năm 2024.

b) Đánh giá đúng thực chất, bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, có so sánh với năm 2023, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển KTXH 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích kỹ các nguyên nhân; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để kịp thời khắc phục, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống Nhân dân trong những tháng cuối năm.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025

a) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025 phải xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình, kết quả đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH các năm 2021-2023, ước thực hiện năm 2024 và dự báo tình hình quốc tế, trong nước; dự báo khả năng hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch 5 năm 2021-2025; trên cơ sở đó, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025.

b) Năm 2025 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025. Các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải bám sát Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025. Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp. Cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH và kế hoạch đầu tư công; quyết tâm thực hiện hoàn thành cao nhất các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025.

c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách phải: i) Thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; (ii) Bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) Bảo đảm tính khả thi, có khả năng so sánh với dữ liệu các năm trước; (iv) Bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) Phù hợp với thông lệ.

II. Nội dung chủ yếu

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2024, các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2024. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2024, so sánh với kết quả thực hiện năm 2023 và thời điểm trước dịch Covid-19); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; bài học kinh nghiệm. Trong đó:

- Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ đánh giá việc thực hiện Kết luận số 354-KL/TU ngày 05/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh, Quyết định số 4473/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 18/01/2024 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2024,...

- UBND các địa phương đánh giá việc thực hiện theo kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND cùng cấp về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025, đồng thời là năm tập trung tổ chức Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV. Trong bối cảnh dự báo tình hình quốc tế và trong nước tiếp tục có nhiều khó khăn, thách thức; các sở, ban, ngành địa phương cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2025, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH.

b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

c) Chỉ tiêu chủ yếu năm 2025: Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn 2021-2025; trên cơ sở phân tích tình hình thực tế và dự báo các yếu tố liên quan để xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương đảm bảo phù hợp và khả thi.

d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu: Bảo đảm thống nhất với các mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn; bám sát các nội dung theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2025, trong đó:

- Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025; triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị, Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An được Quốc hội thông qua.

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế tập thể; kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với các đô thị, khu sinh thái, du lịch văn hoá, cộng đồng; phát triển một số sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh; phát triển kinh tế biển.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, ưu tiên ngân sách cho phát triển hạ tầng. Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng; đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các dự án trọng điểm. Tập trung triển khai các dự án hạ tầng chiến lược: Cảng biển nước sâu Cửa Lò, nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Vinh và dự án LNG Quỳnh Lập. Thực hiện quyết liệt, chủ động để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư. Tập trung hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. Tích cực hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ về thủ tục, triển khai thực hiện các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn trong Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp, các dự án trọng điểm. Đẩy nhanh tiến độ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án mở rộng Khu kinh tế Đông Nam và đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An.

- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ.

[...]