Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, giai đoạn 2011-2015 tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu | 39/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 22/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 26/12/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký | Niê Thuật |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2011/NQ-HĐND |
Buôn Ma Thuột, ngày 22 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM TỔN THẤT SAU THU HOẠCH ĐỐI VỚI NÔNG SẢN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH ĐẮKLẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮKLẮK
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định danh mục các loại máy móc, thiết bị được hưởng chính sách theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 65/2011/TT-BTC ngày 16/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08/3/2011 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn chi tiết thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh về Chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 72/BC-HĐND ngày 13/12/2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành thông qua Nghị quyết về chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung.
Khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ứng dụng cơ giới hóa nhằm hạn chế tối đa tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, nâng cao hiệu quả của sản xuất, nâng cao thu nhập nhằm ổn định đời sống của người dân trên một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể một số nông sản chính của tỉnh đến năm 2015.
a) Sản xuất cà phê:
Tập trung các giải pháp vào khâu thu hái, đồng thời đẩy mạnh cơ giới hóa khâu phơi sấy cà phê, bên cạnh đó cần từng bước giảm nhanh các hình thức chế biến nông hộ (nhỏ, lẻ, manh mún), tăng cường chế biến công nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm,... để có thể nâng mức giá cà phê nhân lên 10%; Giảm tổn thất cà phê từ 14% - 15% hiện nay, xuống còn 10% (năm 2015).
b) Sản xuất cao su:
Tập trung vào việc cơ giới hóa khâu cạo mủ, nhằm giảm thiểu lao động, góp phần chống bệnh lở miệng cạo, nâng cao năng suất cạo mủ lên 5%; bên cạnh đó cần đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường,... Giảm tổn thất sản xuất cao su từ 5 - 7% hiện nay, xuống còn 2% (năm 2015).
c) Sản xuất tiêu:
Tập trung các giải pháp vào việc cơ giới hóa khâu phơi sấy tiêu nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để xây dựng thương hiệu. Giảm tổn thất sản xuất tiêu từ 9 - 10% hiện nay, xuống còn 7% (năm 2015).
d) Sản xuất lúa:
Đẩy mạnh cơ giới hóa khâu gặt đập, phơi sấy, bảo quản trong đó chú trọng gặt đập liên hợp. Giảm tổn thất sản xuất lúa từ 13 - 14% hiện nay xuống còn 10% (năm 2015).
e) Sản xuất ngô:
Đẩy mạnh cơ giới hóa khâu bóc tẻ ngô, phơi sấy ngô; hạn chế tối đa mức độ nhiễm độc tố aflatoxin, bên cạnh đó cần tăng cường chế biến ngô trên địa bàn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giảm tổn thất sản xuất ngô từ 14 - 15% hiện nay xuống còn 10% (năm 2015).
II. Chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh: