Thông tư 65/2011/TT-BTC về hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản của Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 65/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 16/05/2011
Ngày có hiệu lực 01/07/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 65/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN VÀ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHẰM GIẢM TỔN THẤT SAU THU HOẠCH ĐỐI VỚI NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
Bộ Tài chính hướng dẫn về hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

Thông tư này hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục, quy trình hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khi thực hiện việc cho vay đối với các khoản vay theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản (sau đây gọi tắt là Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg).

Điều 2. Điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vay vốn hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất:

1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tổ chức thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Các khoản vay được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất là các khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Đúng đối tượng, đúng mục tiêu quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg.

b) Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất là các khoản vay trả nợ trước và trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất; không thực hiện hỗ trợ lãi suất hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay quá hạn.

Điều 3. Mức và nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:

1. Mức hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:

a) Các khoản vay hỗ trợ lãi suất để mua các loại máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu và từ năm thứ 3 trở đi, ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất.

b) Các khoản vay áp dụng lãi suất tín dụng đầu tư phát triển để mua các loại máy móc, thiết bị và đầu tư các dự án quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch giữa lãi suất cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

c) Mức lãi suất cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ hay cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất cho vay thấp nhất của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam áp dụng cho các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ.

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có trách nhiệm công bố công khai lãi suất cho vay thấp nhất theo quy định tại Điểm c) Khoản 1 Điều này để áp dụng cho vay hỗ trợ các đối tượng theo quy định tại Điều 1 Thông tư này, làm căn cứ hỗ trợ lãi suất hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất.

d) Mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg là mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được công bố áp dụng cho từng thời kỳ.

2. Nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:

Nguồn vốn hỗ trợ lãi suất, cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản được bố trí trong dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng ưu đãi hàng năm của ngân sách nhà nước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí dự toán chi hỗ trợ lãi suất, cấp bù chênh lệch lãi suất giảm tổn thất sau thu hoạch cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg và quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất:

1. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:

Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được giao, dự kiến dư nợ cho vay để mua máy móc, thiết bị phục vụ thu hoạch nông sản, thủy sản và đầu tư các dự án xây dựng các kho của năm tiếp theo để xây dựng kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất cho năm kế hoạch (có chia ra từng quý) gửi Bộ Tài chính (01 bộ) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) vào thời gian xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước của năm kế tiếp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Việc lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất năm được thực hiện theo công thức sau đây:

1.1. Đối với lãi suất vay vốn được hỗ trợ:

Số tiền lãi được hỗ trợ kế hoạch

=

Số tiền lãi được hỗ trợ của dư nợ cũ đã phát sinh (nêu tại Tiết a) Điểm này)

+

Số tiền lãi được hỗ trợ dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch (nêu tại Tiết b) Điểm này)

a) Đối với những dư nợ cũ đã phát sinh (bao gồm cả số ước thực hiện đến 31/12 của năm trước năm kế hoạch):

Số tiền lãi được hỗ trợ của dư nợ cũ đã phát sinh

=

Dư nợ cho vay bình quân

x

Mức lãi suất hỗ trợ bình quân

Trong đó:

[...]