Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 38/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2021
Ngày có hiệu lực 01/01/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Hải Châu
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/NQ-HĐND

Quảng Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2021

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Qua xem xét Tờ trình số 2648/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

1. Mục tiêu tổng quát

Chủ động, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân. Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá giai đoạn 2021 - 2025 trong tình hình mới. Tập trung tận dụng tốt các cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội với các giải pháp hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Thực hiện thực chất, hiệu quả hơn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số. Tập trung phục hồi và phát triển du lịch. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, nhất là các công trình trọng điểm của tỉnh. Đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống Nhân dân. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 6,0 - 6,5%;

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,5 - 4,0%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,0 - 9,5%;

- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 6,0 - 6,5%;

- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 20,9%; Công nghiệp - xây dựng: 30,1%; Dịch vụ: 49,0%;

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 6.000 tỷ đồng;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 26.000 tỷ đồng;

- GRDP bình quân đầu người đạt 52 - 53 triệu đồng;

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 73%.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội

- Giải quyết việc làm cho 18.000 lao động;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5 - 1,8% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025;

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 56%;

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 91% (chuẩn mới);

- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 36 giường;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 91%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67,5%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 28,2%.

2.3. Các chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97,2%;

[...]