Nghị quyết 38/2006/NQ-HĐND Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 38/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/07/2006
Ngày có hiệu lực 16/07/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Văn Tí
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2006/NQ-HĐND

Phan Thiết, ngày 10 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Tờ trình của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua tờ trình của UBND tỉnh về kết quả tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:                

I. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2001 - 2005

Thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 nhân dân và cán bộ trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức đã đạt được những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế phát triển tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng khá, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tương đối nhanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển; các nguồn vốn xã hội được huy động nhiều hơn, cơ cấu đầu tư hợp lý; thu ngân sách tăng khá. Cơ sở vật chất - kỹ thuật, hệ thống kết cấu hạ tầng được tiếp tục đầu tư phát triển; bộ mặt đô thị và nông thôn, kể cả vùng sâu, vùng cao đều khởi sắc, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc thiểu số được đầu tư phát triển toàn diện và căn bản hơn. Hoạt động văn hoá, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có chuyển biến tiến bộ. Đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở được củng cố và nâng dần hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

 Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế có mặt chưa vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của địa phương; chất lượng, hiệu quả tăng trưởng thấp, sức cạnh tranh kém, khả năng hội nhập còn yếu. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành, từng lĩnh vực còn chậm. Huy động các nguồn nội lực trong tỉnh chưa mạnh; cân đối thu chi ngân sách chưa thật vững chắc. Một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết căn bản. Chất lượng nguồn nhân lực thấp. Trật tự xã hội từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức tạp. Kỷ cương phép nước trên một số mặt chưa được giữ nghiêm. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập.

II. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục đổi mới toàn diện, phát huy tối đa nội lực, kết hợp tốt với huy động nguồn lực bên ngoài, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đẩy mạnh phát triển các ngành và các lĩnh vực nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt cả về tốc độ và chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; phấn đấu đến năm 2010 đưa tỉnh ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển với thu nhập bình quân đầu người đạt mức bình quân chung của cả nước, tạo thế phát triển nhanh và vững chắc hơn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho những năm tiếp theo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm: 14 - 14,5%

 Trong đó tốc độ tăng trưởng:

+ Nông, lâm, ngư nghiệp: 6,5 - 7 %;

+ Công nghiệp - xây dựng : 19,5 - 20%;

+ Khu vực dịch vụ : 15,5 - 16%.

2. Cơ cấu kinh tế đến năm 2010:

+ Công nghiệp - xây dựng : 39,5 - 40%;

+ Dịch vụ : 39 - 40%;

+ Nông, lâm, ngư nghiệp : 20 - 21%.

3. GDP bình quân đầu người: trên 1.000 USD.

4. Sản lượng lương thực: 500.000 tấn.

5. Sản lượng hải sản: 180.000 tấn.

6. Kim ngạch xuất khẩu: 235 triệu USD.

7. Tỷ lệ thu ngân sách (chưa tính các khoản thu trực tiếp từ dầu khí) so với GDP đạt 16%.

[...]