HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2017/NQ-HĐND
|
Bình Phước, ngày 19 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015,
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 21/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12
ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, giải quyết nợ xấu (đính chính tại Quyết định số 755/QĐ-BTC);
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã
nông nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 340/2016/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và
cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới
hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Xét Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 32/BC-HĐND-KTNS ngày 23 tháng
6 năm 2017 của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này quy định chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày
12 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã, thành viên của liên hiệp hợp tác xã; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc
thành lập, tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Những
cam kết của tỉnh Bình Phước
1. Tỉnh Bình Phước
cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển kinh tế hợp tác xã trên địa bàn tỉnh với mức ưu đãi nhất theo quy định của Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp,
các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành các luật
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài những
quy định chính sách ưu đãi chung của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế khu vực hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo các điều, khoản được nêu trong Quy định
này.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng khuyến khích, ưu đãi
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới
được ban hành có các quyền lợi hỗ trợ và ưu đãi cao hơn với
quyền lợi về hỗ trợ và ưu đãi mà các tổ chức kinh tế hợp tác xã đã được hưởng
trước đó thì tổ chức đó được hưởng các quyền lợi về hỗ trợ,
ưu đãi mới trong thời gian còn lại (nếu có) kể từ ngày chính sách mới có hiệu lực.
2. Trường hợp
văn bản pháp luật mới ban hành quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích thấp
hơn mức hỗ trợ và ưu đãi được hưởng trước đó thì các tổ chức
kinh tế hợp tác xã được tiếp tục áp dụng ưu đãi theo quy định
trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác
xã được hưởng nhiều mức ưu đãi khác nhau sẽ được áp dụng hưởng một quyền lợi về
mức hỗ trợ, ưu đãi cao nhất.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 4. Hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
1. Hỗ trợ tham gia các lớp bồi dưỡng
a) Đối tượng: Cán bộ quản lý và thành
viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Điều kiện, tiêu chí: Cán bộ quản
lý và thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã cử đi bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ với chuyên
ngành phù hợp với vị trí công tác và nhu cầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (có văn bản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề
nghị hỗ trợ bồi dưỡng);
c) Nội dung hỗ trợ: Chi phí đi lại từ
trụ sở chính của hợp tác xã đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy bay); chi phí mua
tài liệu của khóa học, chi phí ăn, ở, chi phí tổ chức, quản
lý lớp học (xây dựng giáo trình, thuê hội trường, thù lao giảng viên, tham
quan, khảo sát, chi phí ăn, ở);
d) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ một (01) lần tiền vé tàu, xe
đi và về bằng phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay) từ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ sở đào tạo (100% theo vé, hóa đơn chứng từ). Trường hợp tự túc
phương tiện, hỗ trợ theo mức khoán 1.000 đồng/km;
- Hỗ trợ 100% kinh phí mua giáo
trình, tài liệu trực tiếp phục vụ chương trình khóa học (không bao gồm tài liệu
tham khảo);
- Hỗ trợ 50% chi
phí ăn, ở.
e) Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung
ương hỗ trợ 100% bằng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
2. Hỗ trợ đào tạo
a) Đối tượng áp dụng: Các chức danh
trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng trong hợp
tác xã;
b) Điều kiện, tiêu chí:
- Được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp
với vị trí công tác và nhu cầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Có văn bản của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã đề nghị hỗ trợ đào tạo;
- Đủ điều kiện tuyển sinh theo yêu cầu
của cơ sở đào tạo;
- Dưới 40 tuổi đối với trường hợp cử
đi đào tạo từ đại học trở lên;
- Cam kết bằng văn bản làm việc trong
khu vực hợp tác xã ít nhất bằng 2 lần
thời gian khóa đào tạo;
- Có hóa đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
c) Nội dung hỗ trợ: Chi phí đi lại từ
trụ sở chính của hợp tác xã đến cơ sở đào tạo (trừ vé máy bay); chi phí mua tài
liệu của khóa học, chi phí ăn, ở;
đ) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ một (01) lần tiền vé tàu, xe
đi và về bằng phương tiện giao thông công cộng (trừ vé máy
bay) từ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ sở đào tạo (100% theo vé, hóa đơn chứng từ). Trường hợp tự túc
phương tiện, hỗ trợ theo mức khoán 1.000 đồng/km;
- Hỗ trợ 100% kinh phí mua giáo
trình, tài liệu trực tiếp phục vụ chương trình khóa học (không bao gồm tài liệu
tham khảo);
- Hỗ trợ 50% chi phí ăn, ở.
e) Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí đào
tạo khác của ngân sách tỉnh.
3. Hỗ trợ thí điểm
mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm
việc có thời hạn ở hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ: Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
phương án sử dụng lao động, ký hợp đồng lao động với người
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành và
các văn bản hướng dẫn; có văn bản đề nghị được hỗ trợ;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thuộc đối tượng hỗ trợ theo Kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thuộc Kế hoạch hỗ
trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch kinh phí.
c) Nội dung hỗ trợ: Hợp tác xã có nhu cầu hỗ trợ về lao động có trình độ cao đẳng
trở lên để hỗ trợ quản trị, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính của hợp tác xã được
hỗ trợ như sau:
- Các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp được hỗ trợ một lần để thuê tối đa 03 lao động có trình độ cao đẳng trở
lên về làm việc tại hợp tác xã, thời hạn hỗ trợ không quá
36 tháng;
- Các hợp tác xã không hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản được hỗ
trợ một lần để thuê 01 lao động có trình độ
cao đẳng trở lên về làm việc tại hợp
tác xã, thời hạn hỗ trợ không quá 36 tháng.
d) Mức hỗ trợ: Mức
hỗ trợ tối đa cho một hợp tác xã bằng số lượng lao động được hỗ trợ x (nhân) mức
lương tối thiểu vùng x (nhân) số tháng
được hỗ trợ. Các khoản phải trích nộp
theo quy định của pháp luật hiện hành (ví dụ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) do hợp tác
xã và người lao động chi trả theo quy định;
e) Nguồn kinh phí: Theo kế hoạch được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Các nội dung hỗ trợ đối với các tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải
nằm trong chương trình, kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Hỗ trợ
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
1. Hỗ trợ hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức
các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng
thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
2. Hỗ trợ tổ chức,
tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức các hội
chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã.
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Đơn vị chủ trì thực hiện các hội chợ,
triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
đơn vị tham gia chương trình triển lãm trong và ngoài nước.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ tham gia hội chợ, triển lãm ở
nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản kinh phí nhưng mức tối đa không quá 200 triệu
đồng/1 đơn vị tham gia;
- Hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm định
hướng xuất khẩu Việt Nam: Hỗ trợ 50% kinh phí nhưng mức tối
đa không quá 12 triệu đồng/1 đơn vị tham gia. Nếu tham gia hội chợ triển lãm tại tỉnh nhà được hỗ
trợ 100% kinh phí, nhưng mức tối đa
không quá 20 triệu đồng/1 đơn vị.
c) Điều kiện để
được hỗ trợ: Nằm trong kế hoạch chương trình xúc tiến thương mại được phê duyệt
hàng năm.
3. Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí
cho hợp tác xã xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu;
b) Điều kiện để được hỗ trợ: Thương hiệu,
nhãn hiệu của hợp tác xã xây dựng được Cục Sở hữu trí tuệ
Việt Nam cấp Giấy chứng nhận hoặc chấp nhận đơn hợp lệ;
c) Mức hỗ trợ: Tối đa không quá 20
triệu đồng/hợp tác xã;
d) Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
4. Xây dựng cổng thông tin điện tử
a) Hỗ trợ 100% chi phí để Liên minh Hợp
tác xã tỉnh xây dựng và duy trì tên miền cổng thông tin điện tử cho các hợp tác xã (là nơi để các hợp tác xã giới
thiệu sản phẩm, hàng hóa; trao đổi thông tin, kinh nghiệm; thông qua cổng thông tin này là cầu nối giữa hợp tác xã và cơ quan quản lý nhà nước,
các hợp tác xã có thể trao đổi, yêu cầu giải đáp thắc mắc
và đề đạt trực tiếp nguyện vọng đến các cơ quan quản lý nhà nước);
b) Điều kiện để được hỗ trợ: Phải có
đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ;
c) Mức hỗ trợ:
- Xây dựng website: Tối đa không quá
100 triệu đồng;
- Duy trì tên miền: 500.000 đồng/tháng.
d) Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí sự
nghiệp công nghệ thông tin của ngân sách tỉnh.
Điều 6. Hỗ trợ ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
1. Hỗ trợ 50% chi phí cho các hợp tác
xã nông nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp để ứng dụng công nghệ tiên tiến,
giống mới có năng suất chất lượng cao
vào sản xuất.
- Mức hỗ trợ: Tối đa không quá 200
triệu đồng/dự án/hợp tác xã.
2. Điều kiện để được hỗ trợ
- Các mô hình, dự
án đề nghị hỗ trợ phải chưa được hỗ trợ từ chính sách khác;
- Hợp tác xã có văn bản đề xuất nhiệm
vụ và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp
lệ.
3. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí
khoa học sự nghiệp khoa học công nghệ của ngân sách tỉnh.
Điều 7. Chính
sách hỗ trợ lãi suất tín dụng và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Hỗ trợ lãi suất
a) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã khi vay vốn để đầu tư phục vụ sản xuất sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
b) Mức hỗ trợ: 100% lãi suất cho năm
đầu tiên và 50% lãi suất cho hai năm tiếp theo với mức vay
tối đa không quá 300 triệu đồng/dự án/hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Điều kiện để được hỗ trợ:
- Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, các xã khó khăn trong tỉnh
theo quy định tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Có dự án, phương án đầu tư khả thi
được ngân hàng thương mại chấp thuận cho vay vốn;
- Có hóa đơn chứng từ thanh toán lãi
suất theo khế ước vay vốn của ngân hàng.
2. Hỗ trợ cho vay vốn
Các hợp tác xã đáp ứng đủ điều kiện sẽ
được Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (do Liên minh Hợp
tác xã tỉnh làm đầu mối) cho vay vốn để phát triển sản xuất với mức lãi suất và hạn mức
cho vay theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã tỉnh tại Quyết định số
2179/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 8. Hỗ trợ
thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
a) Tổ chức cá nhân có nhu cầu thành lập hợp tác xã hoặc tham gia hợp tác xã (có văn bản đề
nghị được hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã);
b) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 tổ chức lại hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã
2012 (có văn bản
đề nghị được hỗ trợ tổ chức lại hợp tác xã).
2. Nội dung hỗ trợ
a) Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn
về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã cho sáng lập
viên hợp tác xã;
b) Tư vấn xây dựng Điều lệ, phương án
sản xuất kinh doanh, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ
chức hoạt động của hợp tác xã;
c) Tư vấn thực hiện các thủ tục tổ chức
lại hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
3. Mức hỗ trợ và nguồn kinh phí
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí
thành lập mới hợp tác xã và hỗ trợ 50% kinh phí (như đối với thành lập mới hợp
tác xã) cho các hợp tác xã thuộc diện sát nhập, hợp nhất,
chia, tách hợp tác xã. Cụ thể:
- Thành lập mới: 20 triệu đồng/hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Sát nhập, hợp nhất, chia tách: 10
triệu đồng/hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
b) Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
Chương XII
HỖ TRỢ, KHUYẾN
KHÍCH ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN
Điều 9. Hỗ trợ,
ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn
Ngoài việc được hưởng chính sách hỗ
trợ, ưu đãi quy định tại Điều 4, 5,
6, 7, 8 Quy định này) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân hộ gia
đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp còn được hưởng
các chính sách hỗ trợ, ưu đãi được quy định tại các Điều 10, 11 Quy định này.
Điều 10. Hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
1. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
bao gồm: Hệ thống tưới nước tiết kiệm; xây dựng xưởng sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
2. Các công trình kết cấu hạ tầng được
nhà nước hỗ trợ xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều
này, sau khi hoàn thành là tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã chịu trách nhiệm bảo quản, duy tu và bảo dưỡng các công
trình trong quá trình sử dụng.
3. Điều kiện:
- Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm liên kết với tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh
có sức lan tỏa lớn;
- Có hợp đồng liên kết tiêu thụ nông
sản với doanh nghiệp có giá trị tối thiểu 300 triệu đồng/năm;
- Tổ chức cho các thành viện sản xuất
theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt hoặc được
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm; áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến.
4. Mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ
30% kinh phí đầu tư nhưng không quá 500 triệu đồng/hợp tác
xã.
5. Hợp tác xã nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (điều, tiêu rau sạch cây ăn
quả) được thành lập mới và đi vào hoạt động trong giai đoạn
2017 - 2020 ngoài việc được hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
còn được hỗ trợ một lần trong toàn bộ quá trình hoạt động của hợp tác xã để đầu
tư cơ sở vật chất ban đầu cho bộ máy quản lý điều hành và hoạt động sản xuất
của hợp tác xã từ nguồn ngân sách tỉnh với mức 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng)/hợp tác xã.
Điều 11. Chính
sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
1. Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối
với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp sử dụng.
3. Miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê cho hợp tác
xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp
tác xã, sân phơi, nhà kho; các cơ sở
dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
4. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong
hạn mức theo quy định của pháp luật
cho từng vùng đối với hộ nông dân, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận
giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ
quan nhà nước co thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
5. Giảm tiền thuê đất
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất;
b) Nếu hợp tác xã thuê đất từ trước
năm 2010 thì áp dụng Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08
tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn,
giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu (đính chính bởi Quyết định số 755/QĐ-BTC của Bộ Tài chính).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm
các cơ quan và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Những chính sách khuyến khích chưa được
quy định tại Quy định này thực hiện theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan./.