Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 366/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Hưng Yên ban hành

Số hiệu 366/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/07/2023
Ngày có hiệu lực 06/07/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Trần Quốc Toản
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 366/NQ-HĐND

Hưng Yên, ngày 06 tháng 7 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;

Căn cứ Kết luận số 686-KL/TU ngày 30 tháng 6 năm 2023 tại Hội nghị lần thứ 23 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023;

Xét Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm sau đây:

I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023

1. Những kết quả đạt được

Sáu tháng đầu năm, trong bối cảnh còn rất nhiều khó khăn, thách thức do lạm phát tăng cao, lãi vay, tỷ giá ngoại tệ vẫn duy trì ở mức cao; chi phí nguyên vật liệu đầu vào leo thang, đơn hàng bị cắt giảm ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất; thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; cùng với sự nỗ lực phấn đấu cao của toàn thể nhân dân và doanh nghiệp trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023 đạt kết quả khá tích cực.

Các chỉ tiêu cơ bản đạt: tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh tăng 8,21%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,16%. Giá trị sản xuất các ngành: xây dựng tăng 13,24%; thương mại và dịch vụ tăng 10,42%; nông nghiệp và thủy sản tăng 2,26%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 51,7% so với cùng kỳ. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2023 tổng thu ngân sách là 15.312,6 tỷ đồng, đạt 66,8% dự toán giao, trong đó: thu nội địa 13.638,7 tỷ đồng, đạt 74,9% dự toán giao; nếu trừ thu tiền sử dụng đất, thu đạt 10.683,5 tỷ đồng tăng 91,2% so với cùng kỳ, đạt 115,2% dự toán giao; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.673,8 tỷ đồng, đạt 35,6% dự toán; chi ngân sách đạt 7.128,7 tỷ đồng, đạt 36% kế hoạch. Trong đó: chi đầu tư phát triển 3.839,5 tỷ đồng, đạt 32% kế hoạch; chi thường xuyên 3.289,2 tỷ đồng, đạt 42,1% so với dự toán. Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia 80,8%. Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%; có 9 bác sỹ và 30 giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%. Tạo việc làm mới cho 14.740 lao động tăng 28,17%, đạt 61,4% kế hoạch năm; tuyển sinh, đào tạo 23.000 người, tăng 4,5%, đạt 36,8% kế hoạch năm. Có thêm 10 khu dân cư kiểu mẫu, 15 xã đạt nông thôn mới nâng cao, 05 xã nông thôn mới kiểu mẫu. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý tốt; tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường ước đạt 85,7%; tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 43,4%.

a. Về phát triển kinh tế

- Sản xuất công nghiệp, xây dựng: đã giải phóng mặt bằng được 273 ha đất khu công nghiệp và 83,2 ha đất cụm công nghiệp. Đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được khoảng 103 ha, đạt 79,2% kế hoạch năm 2023. Thực hiện rà soát, điều chỉnh quyết định thành lập đối với 07 cụm công nghiệp. Đã hoàn thành công tác lập quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang trình Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh. Tổ chức công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch chung đô thị Văn Giang, tỉnh Hưng Yên đến năm 2040. Đã phê duyệt quy hoạch chung thị xã Mỹ Hào. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 43,4%. Công tác quản lý kinh tế - vật liệu xây dựng, chất lượng công trình, quản lý hạ tầng đô thị và quản lý nhà, thị trường bất động sản được đẩy mạnh.

- Thương mại, dịch vụ: đã thực hiện tốt các nhiệm vụ cân đối cung cầu, bình ổn thị trường. Hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế được đẩy mạnh. Sáu tháng đầu năm: tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 52.136,6 tỷ đồng, vượt mục tiêu kế hoạch cả năm, tăng 163,56%; kim ngạch xuất khẩu 2.890 triệu USD, đạt 41,3% kế hoạch, giảm 16,8% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu 2.480,6 triệu USD, giảm 16,56%.

- Sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới: 250 ha cây trồng kém hiệu quả. Tổ chức xây dựng được 63 mô hình sản xuất lúa tập trung với tổng diện tích thực hiện 930 ha. Các loại cây ăn quả phát triển tốt. Tình hình chăn nuôi và thủy sản khá ổn định, không có dịch bệnh xảy ra. Tổ chức triển khai tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, đến nay có 103 khu dân cư kiểu mẫu, 98 xã nông thôn mới nâng cao và 24 xã nông thôn mới kiểu mẫu.

- Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp: số vốn thu hút đầu tư mới và điều chỉnh tăng thêm đạt 10.022,7 tỷ đồng và 339,06 triệu USD. Trong đó thu hút được 42 dự án đầu tư mới với tổng vốn đăng ký đạt 9.432 tỷ đồng và 233,6 triệu USD. Có 780 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 16.950 tỷ đồng. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 15.658 doanh nghiệp đăng ký hoạt động với số vốn đăng ký đạt 192.518 tỷ đồng.

- Quản lý ngành lĩnh vực tài nguyên và môi trường, khoa học công nghệ, giao thông vận tải: đã phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của 10 huyện, thị xã, thành phố. Trình HĐND tỉnh chấp thuận điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất năm 2023. Hoạt động cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện hiệu quả. Công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh, nhất là giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm, dự án phát triển các khu công nghiệp được tăng cường. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm. Hoạt động khoa học công nghệ tiếp tục phát triển, đóng góp tích cực vào sản xuất và đời sống. Các dự án giao thông trọng điểm đang được triển khai tích cực. Hoạt động vận tải phát triển khá. Công tác đảm bảo an toàn giao thông được chú trọng.

b. Về văn hóa - xã hội

Chất lượng giáo dục giữ vững ở mức cao, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 93,5%, có 422/522 trường đạt chuẩn quốc gia (tỉ lệ 80,8%). Hoàn thành tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2022-2023. Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên. Cung ứng đầy đủ và kịp thời các loại vắc xin và vật tư đảm bảo an toàn phục vụ tiêm chủng. Công tác tiêm phòng vắc xin Covid-19 tiếp tục được triển khai. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm thực hiện đúng theo quy định. Duy trì 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Các hoạt động quản lý văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội được quan tâm. Hoạt động quản lý di sản văn hóa được tăng cường. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động thể dục thể thao quần chúng được thúc đẩy. Thể thao thành tích cao được quan tâm. Tổng lượt khách đến Hưng Yên tăng gần 4 lần so với cùng kỳ năm 2022. Các hoạt động quan tâm người có công, đối tượng bảo trợ xã hội được triển khai chu đáo. Công tác trẻ em, bình đẳng giới, bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội được quan tâm. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông được cải thiện chất lượng.

c. Về xây dựng chính quyền và công tác nội chính

Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn diện; triển khai có hiệu quả các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự. Công tác thanh tra được tăng cường, trong đó tập trung lĩnh vực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp và thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị. Công tác tư pháp đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra. Việc xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được nâng cao chất lượng. Các hoạt động cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy được triển khai hiệu quả. Công tác quản lý biên chế, vị trí việc làm tiếp tục được tăng cường. Thực hiện tinh giản biên chế, cho thôi việc theo nguyện vọng, nghỉ hưu trước tuổi theo quy định được quan tâm. Việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, tư pháp và thi hành án dân sự được thực hiện nghiêm túc.

2. Những hạn chế, bất cập cần tập trung khắc phục

Tình hình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Ô nhiễm môi trường trong sinh hoạt, công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản vẫn diễn biến phức tạp. Hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn. Việc triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, các dự án đầu tư công và một số dự án trọng điểm còn chậm, giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với kế hoạch giao. Các quy hoạch chuyên ngành chưa có sự đồng bộ, vẫn còn nhiều chồng chéo, không thống nhất giữa quy hoạch xây dựng với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông... Công tác lập Kế hoạch sử dụng đất tỉnh thời kỳ 2021-2025 còn chậm. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng một số dự án còn chậm; còn tình trạng đổ rác không đúng nơi quy định gây mất mỹ quan, ô nhiễm môi trường. Một số khoản thu, sắc thuế đạt thấp và khó có khả năng hoàn thành dự toán như: khu vực doanh nghiệp nhà nước trung ương, thuế bảo vệ môi trường, thu từ xuất nhập khẩu, nợ thuế tăng cao. Tình trạng lao động mất việc làm còn diễn ra ở một số nơi. Vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ bất ổn trật tự an toàn xã hội.

II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2023

1. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã đề ra. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông, khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Xây dựng Đề án tiếp nhận dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp. Tăng cường công tác hậu kiểm, kiên quyết thu hồi các dự án “treo”, các dự án chậm triển khai, thực hiện không đúng tiến độ cam kết; tăng cường hỗ trợ, sát cánh với các nhà đầu tư giải quyết những khó khăn về thủ tục hành chính và các vướng mắc phát sinh trong tiến trình hoạt động kinh doanh. Tích cực chuẩn bị các điều kiện để tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại; kịp thời hỗ trợ, cung cấp thông tin thị trường giúp doanh nghiệp đa dạng hóa nguồn cung, đối tác, nhà cung cấp nguyên, nhiên, phụ liệu, linh kiện đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

2. Tiếp tục chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp, doanh nhân, các chủ trang trại tham gia liên kết, thuê ruộng để sản xuất quy mô lớn, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản; quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Năm 2023 phấn đấu đạt 238 triệu đồng trên 1 ha canh tác. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhất là xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

[...]