Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 36/2015/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 36/2015/NQ-HĐND8
Ngày ban hành 11/12/2015
Ngày có hiệu lực 20/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Phạm Văn Cành
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2015/NQ-ND8

Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

HỘI ĐNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VIII - KỲ HỌP TH 18

Căn cứ Luật Tchức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo s 175/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2015 của y ban nhân dân tnh, báo cáo ca các cơ quan hữu quan, báo cáo thm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến ca đại biu Hội đng nhân dân tnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; mục tiêu, chỉ tiêu và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 nếu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:

1. Về thực hiện Kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội năm 2015

Năm 2015 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện hoàn thành Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 và tạo tiền đề vng chắc cho việc phát trin kinh tế - xã hội trong giai đoạn tiếp theo. Trong bối cnh kinh tế còn nhiu khó khăn nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thng chính trị cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh đã có những chuyn biến tích cực và đạt được kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưng kinh tế ước đạt 13,2% so với năm 2014. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyn dịch theo hướng tích cực: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, nghiệp với ttrọng tương ứng 60,0% - 37,3% - 2,7%. GDP bình quân đầu người ước đạt 73,1 triệu đng.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát trin n định và đạt mức tăng trưng khá so với cùng kỳ, giá trị sản xut công nghiệp ước tăng 15,8%. Giá trị sản xut nông, lâm, thủy sản ước tăng 4,0%. Tng vn đầu tư toàn xã hội và thu hút vn đu tư trực tiếp nước ngoài tăng cao. Tng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tăng 25,7%. Kim ngạch xut khu ước tăng 17,9%.

Ước thu ngân sách đạt 36.000 tđồng, trong đó thu nội địa đạt 26.000 tỷ đồng, thu từ lĩnh vực xuất nhập khu đạt 10.000 t đồng. Chi ngân sách ước đạt 13.000 tđồng, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản 5.000 tđồng.

An sinh xã hội tiếp tục được chăm lo toàn diện, kịp thời, đặc biệt đi với người có công. Hoạt động chăm sóc sức khotoàn dân tiếp tục được duy trì và mở rộng. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh là 0,64%. Tạo việc làm cho 46.550 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát trin giáo dục - đào tạo. Tỷ lệ trường công lập đạt chun quốc gia đạt 55.93%. Số giường bệnh trên vạn dân đạt 27,1 giường. Diện tích nhà ở bình quân đu người đạt 23,5m2 . Công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phm được tăng cường; các hoạt động văn hóa, thông tin, thdục ththao có nhiều tiến bộ, chất lượng được nâng cao; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo và đấu tranh phòng chống tham nhũng được chú trọng; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, thách thức: Thời tiết, dịch bệnh còn diễn biến phức tạp, khó lường; một số mặt hàng nông sản gặp khó khăn về thị trường và giá tiêu thụ. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bng và chất lượng tư vấn trong đu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế làm cho một s dán phải kéo dài; các dự án vthoát nước đô thị, chống ùn tắt giao thông triển khai chậm. Công tác quản lý tài nguyên môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm một số mặt còn bất cập. Khó khăn, thách thức trong phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm còn cao, nhất là bệnh st xut huyết và bệnh tay chân miệng. Công tác dự báo tình hình gia tăng học sinh cơ học chưa sát với din biến thực tế. Các vụ tranh chp lao động tập th, đình công tăng. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước hiệu quả chưa cao so với yêu cầu. Tội phạm về trật tự xã hội giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, tăng về số vụ nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; tội phạm về kinh tế, ma túy tuy có giảm nhưng diễn biến với những phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi; phạm pháp về môi trường, sngười chết do tai nạn giao thông tăng cao. Còn xảy ra ùn tc giao thông cục bộ trên một số tuyến đường.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

a) Mục tiêu tng quát

Bảo đảm n định kinh tế, phấn đấu tăng trưởng; kinh tế năm 2016 cao hơn năm 2015. Đy mạnh thực hiện các Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh đảng bộ ln thứ X. Cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh theo hướng phát triển nhanh và bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tiếp tục hoàn thiện hệ thng hạ tng kinh tế - xã hội, phát trin đô thị - dịch vụ. Chủ động ứng phó với biến đi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Thực hiện quyết liệt các gii pháp xóa nghèo bn vững theo tiêu chí mới của tỉnh. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân; tăng cường quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

b) Chỉ tiêu phát trin kinh tế - xã hội ch yếu:

- V kinh tế:

+ Tổng sản phẩm trong tnh (GRDP) tăng 8,2%.

+ Tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm - thủy sản và thuế sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 63,2% - 23,3% - 4,3% - 9,2%.

+ Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,7%.

+ Giá trị sản xuất nông - lâm – thy sản tăng 4,0%.

+ Giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 8,8%.

+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20%.

+ Kim ngạch xut khu tăng 16,5%.

+ GRDP bình quân đầu người 108,3 triệu đồng/năm.

[...]