HỘI
ĐÔNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2010/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg, ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 2396/TTr-UBND,
ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách
Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông
qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 (có nội dung kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo
cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Cao Bằng khoá XIV kỳ họp thứ 22 thông qua./.
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Phần I
PHÂN BỔ TỪ NGUỒN VỐN CÂN
ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây
dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của
ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện), được
ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh; các vùng kinh tế trọng điểm,
với việc ưu tiên hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn để góp phần
thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của
dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn
vốn khác và huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Ưu tiên bố
trí trả nợ vốn vay, vốn ứng trước các công trình hoàn thành; đảm bảo bố trí vốn
các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm. Các dự án được
bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ thủ tục đầu tư
theo quy định về quản lý xây dựng, danh mục dự án đầu tư cần sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên dự án hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới, danh mục dự án đầu tư phải
được đăng ký, tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phê chuẩn.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Việc xây dựng các tiêu chí tính điểm phải đảm
bảo tính khoa học, có cơ sở pháp lý và đơn giản trong tính toán.
II. PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ KHỐI TỈNH
Căn cứ mức vốn đầu tư Chính phủ giao cho tỉnh
năm 2011 và ổn định trong giai đoạn 2011 - 2015, phân bổ 70% từ ngân sách tỉnh
đầu tư tập trung (không bao gồm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn Trung
ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và
các dự án lớn, nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh,
thu xổ số kiến thiết) để đầu tư cho các công trình của tỉnh quản lý cho các mục
tiêu sau:
- Trả nợ vốn vay kiên cố hoá kênh mương, giao
thông nông thôn, vốn ứng trước kế hoạch năm sau do ngân sách tỉnh vay;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành các công
trình do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư;
- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh;
- Các công trình, dự án phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh, của ngành, các dự án trọng điểm của
tỉnh, giải phòng mặt bằng, các dự án hạ tầng kỹ thuật khu Đô thị mới của tỉnh;
- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư các công trình do tỉnh
quản lý.
Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các huyện chiếm 30%
vốn từ ngân sách tỉnh đầu tư tập trung để đầu tư các công trình do huyện quản
lý cho các mục tiêu sau:
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành các công
trình do huyện quản lý;
- Bố trí các công trình chuyển tiếp;
- Bố trí các công trình khởi công mới có đầy đủ
thủ tục theo quy định;
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công
trình do huyện quản lý.
Việc bố trí vốn đầu tư các công trình của huyện phải
tập trung; đảm bảo nguyên tắc bố trí vốn các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự
án nhóm C không quá 3 năm. Vốn đầu tư phát triển phân cho các huyện, thị thực
hiện các dự án (công trình) gồm kiên cố hoá kênh mương, hỗ trợ các xã xây dựng
các trạm biến áp và đường dây cao thế; hỗ trợ xây dựng hồ đập thuỷ lợi, các trạm
bơm tưới; các công trình hạ tầng kỹ thuật: đường, điện, nước, kiến thiết địa
chính huyện lỵ, thị trấn, các đường huyện lộ, hỗ trợ xây dựng giao thông nông
thôn, đối ứng ODA do huyện làm chủ đầu tư...; trụ sở các cơ quan quản lý Nhà nước
cấp huyện, xã; các Trạm y tế xã, Trung tâm y tế huyện; hỗ trợ xây dựng các trường
Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, các cơ sở dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường
xuyên, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, nước sạch nông thôn, nhà ở giáo
viên các xã miền núi, trung tâm văn hoá thể thao và các công trình văn hoá xã hội
khác của huyện.
IV. TIÊU CHÍ PHÂN BỔ
Theo 5 nhóm tiêu chí cơ bản sau:
1. Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: số dân trung
bình của huyện và số người dân tộc thiểu số ít người.
2. Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 2 tiêu
chí: tỷ lệ hộ nghèo; thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất).
3. Tiêu chí diện tích gồm 1 tiêu chí: diện tích
đất tự nhiên của các huyện.
4. Tiêu chí về đơn vị hành chính bao gồm 3 tiêu
chí: số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn; số xã vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn được hưởng chương trình 135 - giai đoạn II; số xã biên giới.
5. Tiêu chí bổ sung: Thị xã - Trung tâm chính trị,
kinh tế - xã hội của tỉnh.
V. XÁC ĐỊNH SỐ ĐIỂM CỦA TỪNG
TIÊU CHÍ CỤ THỂ
1. Tiêu chí dân số
a) Điểm của tiêu chí dân số trung bình
Số
dân trung bình
|
Điểm
|
Đến 30.000 người
|
10
|
Trên 30.000 người, cứ 10.000 được
thêm
|
1
|
b) Điểm của tiêu chí số dân tộc ít
người trên địa bàn (trừ Kinh, Hoa, Tày, Nùng)
Số
dân tộc ít người
|
Điểm
|
1.000 người
|
0,1
|
2. Tiêu chí trình độ phát triển
a) Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ
lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
< 10%
|
0,5
|
> 10%, cứ 10% hộ nghèo tăng
thêm (cứ 1% tăng thêm)
|
1
(0,1)
|
b) Điểm tiêu chí thu nội địa: số
thu nội địa của từng huyện (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất)
Thu
nội địa
|
Điểm
|
< 2 tỷ đồng
|
1
|
> 2 tỷ đồng, cứ 0,1 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
0,1
|
3. Tiêu chí diện tích tự nhiên
Diện
tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
< 100 km2
|
6
|
Từ 100 km2 trở lên, cứ
100 km2 tăng thêm được tính
|
0,3
|
4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp
xã, phường, thị trấn
Đơn
vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
< 8 xã
|
8
|
Từ 8 xã, phường, thị trấn trở lên,
cứ mỗi xã tăng thêm được tính
|
1
|
Cứ 1 xã nằm trong Chương trình
135 (giai đoạn II) được tính thêm
|
0,5
|
Cứ 1 xã biên giới được tính thêm
|
0,5
|
5. Tiêu chí bổ sung: Thị xã Cao Bằng - Trung tâm Chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh
Tiêu
chí bổ sung
|
Điểm
|
Thị xã Cao Bằng
|
15
|
Phần II
PHÂN BỔ VỐN
TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU
I. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ
1. Phân cấp cho các huyện, thị
xã quản lý một số nguồn vốn sau
1.1. Nguồn vốn chương trình 135 giai
đoạn II: Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng bộ tiêu chí phân bổ cho các xã để ưu
tiên các xã khó khăn hơn, không phân bổ bình quân.
1.2. Nguồn vốn chương trình bố trí
dân cư, định canh, định cư theo Quyết định 193/QĐ-TTg. Căn cứ mức vốn Chính phủ
giao và kế hoạch được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt để phân bổ cho các huyện,
thị.
1.3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng huyện
mới tách: Bảo Lâm, Phục Hoà. Giao toàn bộ cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện
mới tách quản lý.
1.4. Đầu tư cho 5 huyện nghèo theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008: Căn cứ mức vốn Chính phủ giao và
kế hoạch được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt, trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn riêng cho 5 huyện nghèo theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg, ngày
30/9/2010 phân bổ cho 5 huyện: Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông, Hà Quảng, Hạ Lang.
Cụ thể nguyên tắc, tiêu chí như sau:
* Nguyên tắc chung
- Thực hiện đúng theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố
trí: các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các chế độ, chính
sách được quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính
phủ;
- Các công trình, dự án, chế độ,
chính sách phục vụ mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương nằm trong Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; các công trình, dự án đầu tư phải đáp ứng đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu
quả đầu tư, ưu tiên bố trí cho các công trình, dự án trực tiếp phục vụ đời sống
nhân dân, phục vụ sản xuất; các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không
quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi
chưa xác định được rõ nguồn vốn. Phải bố trí đủ vốn để thanh toán các khoản nợ
và ứng trước năm kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong phân bổ vốn; tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác; bảo đảm
mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
* Các tiêu chí, số điểm và
phương pháp phân bổ vốn bổ sung có mục tiêu (Vốn thực hiện NQ 30a)
1. Các tiêu chí, số điểm phân bổ vốn
bổ sung có mục tiêu
a) Tiêu chí diện tích tự nhiên.
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 100.000 ha
|
5
|
Từ 100.000 ha
|
5,5
|
b) Tiêu chí đơn vị hành chính gồm
2 tiêu chí: số đơn vị hành chính cấp xã; số miền núi, vùng cao, biên giới;
- Tiêu chí số đơn vị hành chính cấp
xã
Số đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Dưới 15 xã
|
2
|
Từ 15 xã trở lên
|
2,5
|
- Tiêu chí số xã miền núi, vùng
cao, biên giới
Số xã miền núi, vùng cao, biên giới
|
Điểm
|
Dưới 15 xã
|
0,5
|
Từ 15 xã trở lên
|
0,7
|
c) Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí:
tổng số dân và tổng số người dân tộc thiểu số:
- Tiêu chí tổng số dân
Tổng số dân
|
Điểm
|
Dưới 60.000 người
|
5
|
Từ 60.0000 người trở lên
|
5,5
|
- Tiêu chí số người dân tộc thiểu
số
Số người dân tộc thiểu số
|
Điểm
|
Dưới 50.000 người
|
2
|
Từ 50.0000 người trở lên
|
2,3
|
d) Tiêu chí về hộ nghèo gồm 02
tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo;
- Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Dưới 35%
|
3
|
Từ 35% trở lên
|
5
|
- Tiêu chí tỷ lệ giảm nghèo
Tỷ lệ giảm nghèo
|
Điểm
|
Cứ giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo hàng
năm được thêm
|
0,2
|
e) Tiêu chí tỷ lệ giải ngân vốn bổ
sung có mục tiêu hàng năm.
Tỷ lệ giải ngân vốn bổ sung có mục tiêu hàng năm
|
Điểm
|
Dưới 80%
|
-0,5
|
Từ 80% trở lên
|
0,5
|
g) Tiêu chí chấp hành chế độ báo
cáo.
Chấp hành chế độ báo cáo
|
Điểm
|
Đầy đủ, đúng thời hạn
|
0,5
|
Không đầy đủ hoặc không đúng thời
hạn
|
-
0,5
|
*
Xác định vốn đầu tư trong cân đối của các huyện
Căn cứ các tiêu chí trên để tính ra
số điểm của từng huyện và tổng số điểm của 5 huyện nghèo, làm căn cứ để phân bổ
vốn đầu tư trong cân đối. Vốn phân bổ cho các huyện được tính theo công thức
sau:
Trong đó:
- VĐT là tổng vốn đầu tư giao các huyện
phân bổ theo tiêu chí;
- Đ là tổng số điểm của 5 huyện
nghèo;
- Đi là số điểm của một
đơn vị huyện;
- Vi là vốn phân bổ cho
một đơn vị huyện ứng với số điểm Đi.
2. Phương pháp phân bổ vốn bổ sung
có mục tiêu
a) Vốn bổ sung có mục tiêu của
ngân sách Nhà nước cho các huyện nghèo để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí
thực hiện chính sách cho các xã không thuộc Chương trình 135 giai đoạn II được
hưởng các cơ chế, chính sách quy định như đối với xã thuộc Chương trình 135
giai đoạn II, cách phân bổ như sau:
- Căn cứ số xã không thuộc Chương
trình 135 giai đoạn II và định mức quy định, xác định tổng số kinh phí bổ sung
thêm cho từng huyện (ngoài số kinh phí đã được bố trí trong Chương trình 135);
- Đối với những xã không thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II nhưng có thôn (xóm) thuộc Chương trình 135 giai
đoạn II: Do tổng số kinh phí phân bổ cho các thôn trong 01 xã thấp hơn số kinh
phí được hỗ trợ theo định mức cho 01 xã thuộc Chương trình 135 nên được phân bổ
thêm phần chênh lệch để đảm bảo mức kinh phí bố trí cho xã theo định mức; các
trường hợp còn lại không phân bổ kinh phí cho các xã này.
b) Tổng số vốn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách Nhà nước còn lại sau khi đã thực hiện chính sách quy định tại điểm
(a) nêu trên được phân bổ cho các huyện nghèo theo tiêu chí.
c) Tổng số vốn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách Nhà nước cho mỗi huyện bằng tổng số kinh phí thực hiện các điểm
(a) và điểm (b) nêu trên.
2. Các nguồn hỗ trợ theo mục tiêu khác, thuộc
ngân sách cấp tỉnh, phân bổ theo đúng các mục tiêu được hỗ trợ và các chương
trình dự án được duyệt.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ
PHÂN BỔ
1. Chương trình phát triển giống cây nông,
lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản
Thực hiện theo Quyết định số 2194/QĐ-TTg, ngày 25/12/2009
(thời gian thực hiện đến năm 2020). Nguồn vốn này dùng để thực hiện các dự án
nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp,
giống thủy sản; các dự án đầu tư được duyệt theo tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản.
2. Chương
trình di dân định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số
Thực hiện các mục tiêu đề ra tại Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg, ngày 05/3/2007 về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh,
định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010 của Thủ tướng Chính
phủ và Quyết định số 1342/QĐ-TTg, ngày 25/8/2009 về việc phê duyệt kế hoạch định
canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012.
Căn cứ mức vốn Chính phủ giao và kế hoạch được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt ưu tiên cho các huyện nghèo, ưu tiên cho các dự án
dở dang, đang thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Chương trình bố trí di dân, định canh, định
cư
Thực hiện theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày
24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình bố trí dân cư các
vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu
và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng
giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến hết năm 2015.
Căn cứ mức vốn Chính phủ giao và kế hoạch được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt chỉ hỗ trợ đầu tư cho các dự án được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt theo các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2006.
4. Hỗ trợ khu công nghiệp
Nguồn vốn này cho dự án hạ tầng khu công nghiệp
Đề Thám.
5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu
kinh tế cửa khẩu
Tập trung đầu tư cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc
Giang; không hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương của chương trình để xây dựng
trường học, bệnh viện, trạm xá, chợ, trụ sở huyện, xã,… nằm trong khu kinh tế cửa
khẩu.
6. Hỗ trợ đầu tư phát triển rừng và bảo vệ bền
vững
Thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg,
ngày 10/9/2007 và Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch và các dự án được duyệt
về trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng; Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn này
đến các chủ đầu tư, các dự án thành phần.
7. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tuyến
biên giới Việt - Trung
Thực hiện các mục tiêu của Quyết định số
120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2010.
Căn cứ mức vốn Chính phủ giao và kế hoạch được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt bố trí phân bổ vốn theo đúng quy định của Chính phủ.
Tập trung vốn để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra đến năm 2010 chưa hoàn thành
về xóa đói, giảm nghèo, đưa dân trở lại biên giới theo quy hoạch và kế hoạch, bảo
đảm điều kiện sản xuất và sinh hoạt an toàn, biên giới không còn thôn, bản trống
dân; cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống đường vành đai biên giới, đường giao
thông nội bộ các xã biên giới, đường tuần tra và quản lý biên giới theo quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt; phát triển giao lưu kinh tế biên giới, dịch vụ xuất
khẩu hàng hóa và du lịch cho cả nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp, hạn chế tối đa khởi
công mới.
8. Chương trình quản lý, bảo vệ biên giới đất
liền
Căn cứ mức vốn Chính phủ giao và kế hoạch được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt, bố trí xây dựng cụm dân cư gắn với đồn Biên phòng
mới thành lập, mới di chuyển; xây dựng một số tuyến giao thông trọng yếu phục vụ
quản lý, bảo vệ biên giới kết hợp nhu cầu cấp bách kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn (các tuyến không thuộc quy hoạch hệ thống đường tuần tra
biên giới của Bộ Quốc phòng); kè bờ sông suối biên giới trọng yếu, kè bảo vệ
chân cột mốc quốc giới.
9. Hỗ trợ đầu tư các huyện mới chia tách
Phân bổ cho các huyện Bảo Lâm, Phục Hòa; ưu tiên
bố trí cho các dự án chuyển tiếp; không bố trí vốn cho các dự án đã sử dụng nguồn
vốn Trái phiếu Chính phủ.
10. Hỗ trợ vốn đối ứng các dự án ODA do địa
phương quản lý
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ trực tiếp cho
các dự án ODA thuộc diện cấp phát qua ngân sách do tỉnh quản lý. Chỉ hỗ trợ vốn
đối ứng cho các dự án được giao trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm do
các địa phương trực tiếp quản lý, làm chủ dự án; hiệp định, văn kiện dự án đã
được ký với nhà tài trợ hoặc địa phương làm đầu mối thanh toán vốn nước ngoài;
Hỗ trợ vốn đối ứng ODA cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển được
cân đối trong ngân sách Nhà nước (gồm cả dự án vay và viện trợ không hoàn lại),
không bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng kinh phí sự nghiệp và các dự án
cho vay lại; Đối với các dự án ODA tổng hợp (gồm nhiều lĩnh vực, nhiều cấu phần),
chỉ hỗ trợ phần đầu tư phát triển; ưu tiên hỗ trợ vốn đối ứng cho các dự án ODA
thuộc lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, giao thông, phát triển nông nghiệp nông
thôn, cơ sở hạ tầng nông thôn, y tế và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường.
11. Hỗ trợ đầu tư các Trung tâm giáo dục, lao
động xã hội
Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp, hạn
chế khởi công mới.
12. Hỗ trợ đầu tư các bệnh viện tuyến huyện,
tỉnh
Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp,
hoàn thành trong năm kế hoạch; hạn chế tối đa việc khởi công mới; chỉ bố trí vốn
đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở đã đáp ứng được về cơ sở hạ tầng, nhà cửa
và con người, nhưng chưa đủ thiết bị; không bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ.
13. Hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho các dự án cấp
bách mà ngân sách địa phương không cân đối được
Đầu tư các công trình, dự án được lãnh đạo Đảng
và Nhà nước yêu cầu bố trí vốn đầu tư hàng năm; đầu tư theo mức vốn đã được
lãnh đạo Đảng và Nhà nước quyết định.
14. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã
Ưu tiên hỗ trợ các xã mới chia tách, các xã chưa
có trụ sở hiện vẫn phải đi thuê địa điểm làm việc; trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
phường bị xuống cấp nghiêm trọng, không an toàn cho người sử dụng; ưu tiên bố
trí vốn cho các dự án chuyển tiếp.
15. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch
Số lượng dự án hạ tầng du lịch được hỗ trợ hàng
năm không quá 3 dự án; không hỗ trợ khởi công dự án mới khi các dự án đang được
hỗ trợ chưa hoàn thành.
16. Hỗ trợ các mục tiêu cụ thể khác
Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.