Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022

Số hiệu 34/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2021
Ngày có hiệu lực 08/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Võ Văn Bình
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Xét Tờ trình số 345/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022 và Công văn số 7377/UBND-TH ngày 05 tháng 12 năm 2021 về điều chỉnh 03 chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra số 100/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 107/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2022

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp khắc phục tác động của dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Quy hoạch, đầu tư, thu hút đầu tư, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh về phát triển nông sản chủ lực, thu hút phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ gắn với cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh; quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác truyền thông, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế và đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 6,0 - 7,0%;

- GRDP bình quân đầu người đạt 60,24 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,35 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 41.750 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.828 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 12.287,9 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 670 doanh nghiệp; trong đó, vùng trung tâm đạt 429 doanh nghiệp, vùng phía Tây đạt 161 doanh nghiệp và vùng phía Đông đạt 80 doanh nghiệp.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Giải quyết việc làm cho 12.000 lao động; trong đó, đưa 200 lao động làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 3%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52,5%;

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) giảm 0,2 điểm % so năm 2021;

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 15,13%;

- Xây dựng 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu; 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,0%;

- Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 29%;

- Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,4 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 24 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 12,4%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,4; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 10,9; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%;

[...]