Nghị quyết 149/2021/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 149/2021/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2021
Ngày có hiệu lực 19/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Đăng Quang
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/2021/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 09 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Xét Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

I. Mục tiêu tổng quát

Chủ động, thích ứng an toàn, linh hoạt để kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân. Tập trung tận dụng tốt mọi cơ hội để phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tiếp tục thực hiện các giải pháp giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các công trình trọng điểm. Phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; nâng cao chất lượng nhân lực gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) từ 6,5-7%; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,5-3%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 13,5-14%; khu vực dịch vụ tăng 5,5-6%.

- GRDP bình quân đầu người đạt từ 65-66 triệu đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 24.000 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 4.150 tỷ đồng; trong đó: Thu nội địa 3.500 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu 650 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt 26 vạn tấn.

- Trồng rừng tập trung 7.000 ha.

- Tổng sản lượng thủy sản đạt 37.500 tấn.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là 68,3% (tương đương 69/101 xã), tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu là 6,9%

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 38.000 tỷ đồng

- Số doanh nghiệp thành lập mới 420 doanh nghiệp.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Tạo việc làm mới cho 12.000 lao động

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 70,27%; trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 32,5%.

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 96,5%.

[...]