NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân;
- Căn cứ Thông tư liên tịch
số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15/11/2007 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
- Xét Tờ trình số:
3566/TTr-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh về định mức chi cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở
báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của các đại biểu HĐND
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1.
Nội dung chi
a) Công tác lập dự kiến
chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Chi tổ chức các cuộc họp
xét duyệt chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định,
Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm.
b) Công tác soạn thảo,
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi điều tra, khảo
sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật để đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông
tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi xây dựng đề
cương.
- Mua tư liệu phục vụ
cho công tác soạn thảo văn bản.
- Chi hợp đồng nghiên
cứu, hợp đồng soạn thảo.
- Chi tổ chức các cuộc
họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn
thảo.
- Chi tổ chức lấy ý kiến
rộng rãi góp ý vào dự thảo.
- Các chi phí cần thiết
khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
c) Chi cho công tác thẩm
tra của các Ban của Hội đồng nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Chi cho công tác thẩm
định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình; Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện; góp ý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp không do Uỷ ban nhân dân trình.
đ) Chi cho công tác
xây dựng văn bản góp ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch vào dự thảo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
2.
Quy định về mức chi
a) Xây dựng đề cương
- Đối với văn bản quy
phạm pháp luật cấp tỉnh:
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định của UBND: Mức chi tối đa 250.000 đồng/đề cương.
Chỉ thị của UBND: Mức
chi tối đa 150.000 đồng/đề cương.
- Đối với văn bản quy
phạm pháp luật cấp huyện:
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định của UBND: Mức chi tối đa 150.000 đồng/đề cương.
Chỉ thị của UBND: Mức
chi tối đa 100.000 đồng/đề cương.
- Đối với văn bản quy
phạm pháp luật cấp xã:
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định của UBND: Mức chi tối đa 100.000 đồng/đề cương.
Chỉ thị của UBND: Mức
chi tối đa 70.000 đồng/đề cương.
b) Chi soạn thảo dự thảo
- Đối với văn bản quy
phạm pháp luật cấp tỉnh:
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định của UBND: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/văn bản dự thảo.
Chỉ thị của UBND: Mức
chi tối đa 500.000 đồng/văn bản dự thảo.
- Đối với văn bản quy
phạm pháp luật cấp huyện:
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định của UBND: Mức chi tối đa 500.000 đồng/văn bản dự thảo.
Chỉ thị của UBND: Mức
chi tối đa 250.000 đồng/ văn bản dự thảo.
- Đối với văn bản quy
phạm pháp luật cấp xã:
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định của UBND: Mức chi tối đa 250.000 đồng/văn bản dự thảo.
Chỉ thị của UBND: Mức
chi tối đa 150.000 đồng/văn bản dự thảo.
Cơ quan, tổ chức chủ
trì có thể sử dụng phương thức ký hợp đồng soạn thảo. Số lượng hợp đồng được ký
căn cứ yêu cầu của công tác soạn thảo nhưng tổng mức chi của các hợp đồng không
quá mức chi quy định trên đây.
c) Chi soạn thảo báo
cáo chỉnh lý; báo cáo thẩm định, thẩm tra; góp ý vào dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh không do Uỷ ban nhân dân trình; góp ý của cơ quan tư
pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý kiến của
công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Mức chi tối đa 200.000
đồng/báo cáo thẩm định hoặc báo cáo thẩm tra.
Mức chi tối đa 100.000
đồng/báo cáo góp ý hoặc báo cáo chỉnh lý.
d) Chi cho cá nhân
tham gia hội thảo; phục vụ: công tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
soạn thảo, chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm tra dự thảo:
- Các thành viên tham
dự: mức chi tối đa 50.000 đồng/người/buổi.
đ) Chi cho công tác tổ
chức lấy ý kiến rộng rãi
- Chi lấy ý kiến
theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng
điều tra, lấy ý kiến): 20.000 đồng/phiếu.
- Chi cho công tác tổng
hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: mức
chi tối đa 100.000 đồng/bản tổng hợp.
e) Đối với khâu rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật phục vụ trực tiếp cho việc soạn
thảo các văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ nội dung công việc cần triển khai,
đơn vị được giao nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật vận
dụng mức chi quy định tại Nghị quyết số 55/2006/NQ-HĐND ngày 10/5/2006 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh (cụ thể hóa Thông tư liên tịch số
109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật).
g) Đối với công tác soạn
thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, căn cứ vào tính chất
phức tạp của mỗi văn bản, Thường trực HĐND,
UBND qui định mức kinh phí cho từng văn bản cho phù hợp, nhưng tổng mức kinh
phí để thực hiện các nội dung chi và mức chi quy định tại điểm a, b, c, d, đ
khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này không được vượt quá mức tối đa quy định dưới
đây:
- Đối với dự thảo Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, tối đa không quá
2.500.000 đồng/văn bản đối với cấp tỉnh, tối đa không quá 1.500.000 đồng/văn bản
đối với cấp huyện, tối đa không quá 1.000.000 đồng/văn bản đối với cấp xã.
- Đối với dự thảo Chỉ
thị của Uỷ ban nhân dân: tối đa không quá 1.000.000 đồng/văn bản đối với cấp tỉnh,
tối đa không quá 750.000 đồng/văn bản đối với cấp huyện, tối đa không quá
500.000 đồng/văn bản đối với cấp xã.
h) Đối với các văn bản
quy phạm pháp luật trong một số lĩnh vực có nội dung phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực, mức phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tối đa không quá 3.500.000 đồng/văn
bản đối với cấp tỉnh, tối đa không quá 2.500.000 đồng/văn bản đối với cấp huyện,
tối đa không quá 1.500.000 đồng/văn bản đối với cấp xã.
3. Lập, sử dụng và quyết
toán kinh phí
- Việc lập dự toán,
phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện đúng theo Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày
15/11/2007 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính.
- Kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành.
Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được
chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
- Việc sử dụng kinh
phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ chứng
từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
- Kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi
tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 2. Giao UBND tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế -
Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh khóa VII giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 28/12/2007 và có hiệu sau 10
ngày kể từ ngày thông qua./.