Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015

Số hiệu 27/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 22/12/2011
Ngày có hiệu lực 26/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Niê Thuật
Lĩnh vực Đầu tư

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 27/2011/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 22 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư, ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Xét Tờ trình số 114/TTr-UBND ngày 14/11/2011 của UBND tỉnh về đề nghị thông qua Quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 63 /BC-KTNS, ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành thông qua Nghị quyết về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015, với những nội dung cụ thể sau:

1. Mục tiêu:

Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển biền vững, có hiệu quả qua đó thúc đẩy phát triển cộng đồng doanh nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho người dân; khai thác một cách có hiệu quả và phát huy tối đa các thế mạnh của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

2. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

Ngoài những quy định của Trung ương về chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, các quy định hiện hành khác của Chính phủ về ưu đãi, khuyến khích đầu tư, tỉnh Đắk Lắk quy định thực hiện hỗ trợ đầu tư cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các điều khoản được quy định trong Nghị quyết này.

Đối tượng được hưởng các ưu đãi đầu tư tại Nghị quyết này bao gồm: nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) có dự án đầu tư tại tỉnh phù hợp với quy hoạch của tỉnh và danh mục ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư ban hành kèm theo Nghị quyết này.

3. Các chính sách hỗ trợ:

3.1. Hỗ trợ đào tạo lao động.

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích đầu tư theo Nghị quyết này, nếu không thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực quy định tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ, và đáp ứng điều kiện có hợp đồng sử dụng tối thiểu 30 (ba mươi) lao động và phải sử dụng ít nhất 50% tổng số lao động của doanh nghiệp có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đăk Lăk với thời hạn từ hai (02) năm trở lên, thì được hưởng mức hỗ trợ đối với số lao động trên như sau:

a. Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề cho lao động chưa qua đào tạo, nhưng không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/người/khóa học đối với lao động là người dân tộc thiểu số, và không quá 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng/người/khóa học đối với các đối tượng lao động làm việc cho dự án đầu tư tại địa bàn các phường của thành phố Buôn Ma Thuột và thị xã Buôn Hồ;

Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề cho lao động chưa qua đào tạo, nhưng không quá 3.000.000 (ba triệu) đồng/người/khóa học đối với lao động là người dân tộc thiểu số, và không quá 2.500.000 (hai triệu năm trăm nghìn) đồng/người/khóa học đối với các đối tượng lao động làm việc cho dự án đầu tư còn lại trên địa bàn của tỉnh.

b. Thời gian cho một khóa đào tạo từ 01 (một) đến 06 (sáu) tháng;

c. Nhà đầu tư chỉ được hưởng hỗ trợ đào tạo tối đa 03 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư;

d. Mỗi người lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo 01 (một) lần.

3.2. Hỗ trợ tín dụng.

a. Nhà đầu tư đủ điều kiện vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh được ưu tiên vay theo quy định của Quỹ đầu tư phát triển.

b. Trường hợp nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển không đáp ứng được cho khoản vay, hoặc lĩnh vực đầu tư của dự án chưa được quy định tại danh mục vay vốn Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, thì nhà đầu tư có thể vay vốn từ Ngân hàng thương mại để thực hiện dự án và được hỗ trợ lãi vay, tính theo tỷ lệ phần trăm (%) phần chênh lệch lãi suất giữa Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh và Ngân hàng thương mại. Tổng số tiền hỗ trợ không quá 1 (một) tỷ đồng cho mỗi dự án.

Mức hỗ trợ cho mỗi dự án đầu tư theo từng địa bàn như sau:

- Hỗ trợ 50% (năm mươi phần trăm) lãi suất cho các dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn TP. Buôn Ma Thuột;

- Hỗ trợ 80% (tám mươi phần trăm) lãi suất cho các dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện: Ea Súp, Buôn Đôn, M’Drắk, Krông Bông, Lắk;

[...]