ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 21 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
22/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục
đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số 134/TTr-SKH ngày 02/3/2012, kèm theo văn bản thẩm định của
Sở Tư pháp số 155/BC-STP ngày 02/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
30/2007/QĐ-UBND ngày 12/7/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã; các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- T.Tr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- HĐND huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, PVP/UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo – Tin học;
- Các tổ chuyên viên VP/UB;
- Lưu: VT, TM.
Gửi: Văn bản giấy và Điện tử.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm
2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước
có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh được
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Đầu tư.
2. Các Nhà đầu tư khi thực hiện các
dự án đầu tư vào Hà Tĩnh ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định hiện hành của
Nhà nước, còn được hưởng thêm các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh
theo quy định tại Quyết định này.
3. Các dự án đầu tư vào khu kinh tế,
khu công nghiệp của tỉnh được hưởng các chính sách ưu đãi theo Quy định tại Quyết
định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 24/4/2007 của UBND tỉnh và Quyết định số
26/2008/QĐ-UBND ngày 22/8/2008.
4. Trường hợp dự án được hưởng các
chính sách ưu đãi khác nhau tại các chính sách ưu đãi của tỉnh thì Nhà đầu tư
được lựa chọn hình thức ưu đãi cao nhất theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này
bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (Theo danh mục quy định tại Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn).
2. Đầu tư sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp trong Cụm Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp đã được UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch.
3. Đầu tư trong lĩnh vực môi trường
bao gồm: Thu gom, vận chuyển rác thải, xử lý rác thải, chất thải, xử lý môi trường.
4. Đầu tư phát triển sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc.
5. Đầu tư xây dựng chợ loại I, Khu
triển lãm.
6. Đầu tư sản xuất
kinh doanh và sử dụng trên 50 lao động tại các khu tái định cư, các xã xây dựng
nông thôn mới.
7. Đầu tư và phát triển các ngành
nghề truyền thống.
8. Đầu tư xây dựng, kinh doanh vào
các dự án quan trọng của tỉnh.
9. Dự án đầu tư vào các ngành nghề
khác có quy mô đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
10. Dự án đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
11. Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ đối với cơ sở sản xuất hiện có phù hợp với các ngành
nghề, lĩnh vực nêu trên (thiết bị máy móc mới và phải đảm bảo quy định về bảo vệ
môi trường).
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
2. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
thành lập theo Luật Hợp tác xã.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
6. Các cơ sở kinh tế, các doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ
Điều 4. Chính
sách về đất đai
1. Khi có nhu cầu sử dụng đất vào mục
đích đầu tư thì nhà đầu tư được Nhà nước tổ chức thu hồi và giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư đối với các trường hợp sau:
- Thực hiện các dự án đầu tư trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (theo
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ).
- Thực hiện các dự án đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn thuộc danh mục lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt khuyến
khích đầu tư (theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ).
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch.
2. Ngoài các trường hợp nêu tại Khoản
1 Điều này, căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể xem xét, hỗ trợ tổ chức thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất đối với các dự án khác có nhu cầu bức thiết theo quy định của pháp
luật.
3. Tất cả các trường hợp thu hồi đất
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn; quy hoạch điểm, tuyến công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ; quy
hoạch ngành; lĩnh vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất để giao đất hoặc
cho thuê đất được áp dụng theo quy định hiện hành. Trường hợp nhà đầu tư ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, số tiền được trừ không vượt quá
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 5. Chính
sách hỗ trợ về san lấp mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật
1. Hỗ trợ san lấp
mặt bằng đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh có vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng
trở lên, đầu tư trong các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã được đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa được đầu
tư nhưng đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết:
Nếu Nhà đầu tư tự bỏ vốn để san lấp
mặt bằng; sau khi hoàn thành, căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và
khối lượng thực tế thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán, ngân sách tỉnh hỗ
trợ 50% kinh phí san lấp mặt bằng cho Nhà đầu tư nhưng tối đa không quá theo
các mức sau:
- Đến 500 triệu đồng cho các dự án
có tổng vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- Đến 01 tỷ đồng cho các dự án có tổng
vốn đầu tư từ trên 50 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng.
- Đến 02 tỷ đồng cho các dự án có tổng
vốn đầu tư từ trên 200 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.
- Đến 03 tỷ đồng cho các dự án có tổng
vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.
2. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp:
2.1. Khuyến khích nhà đầu tư
tự bỏ vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng. Kinh phí bồi thường, giải phóng
mặt bằng sẽ được khấu trừ vào tiền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật.
2.2. Trên cơ sở hồ sơ thiết
kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế thi công được nghiệm thu,
thanh quyết toán, tỉnh hỗ trợ sau đầu tư chi phí san lấp mặt bằng cho nhà đầu
tư với các mức hỗ trợ như sau:
- 03 tỷ đồng đối với cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, có giá trị san lấp từ 30 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
- 05 tỷ đồng đối với cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp có giá trị san lấp từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.
- 10 tỷ đồng đối với cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp có giá trị san lấp từ 100 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng.
- 15 tỷ đồng đối với cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp có giá trị san lấp trên 200 tỷ đồng.
3. Đối với các dự án đầu tư ngoài
các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
3.1. Bồi thường giải phóng mặt
bằng.
Khuyến khích nhà đầu tư tự bỏ vốn thực
hiện bồi thường giải phóng mặt bằng. Kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ
được khấu trừ vào tiền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật.
3.2. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật ngoài hàng rào dự án:
- Về giao thông: Ngân sách tỉnh hỗ
trợ 50% kinh phí làm đường giao thông từ trục đường chính đến hàng rào của dự
án theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng
tối đa không quá 02 tỷ đồng.
- Về đường nước: Đối với đường nước
đến chân hàng rào của dự án, UBND tỉnh xem xét cụ thể quyết định đầu tư, hỗ trợ
đầu tư hoặc đề nghị công ty cấp nước Hà Tĩnh đầu tư cho từng dự án cụ thể.
Khuyến khích các nhà đầu tư tự bỏ vốn
để xây dựng, sau khi dự án đi vào hoạt động, căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được
phê duyệt và khối lượng thực tế thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán, tỉnh
sẽ hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư.
3.3. Hỗ trợ san lấp mặt bằng,
rà phá bom mìn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí san
lấp mặt bằng, rà phá bom mìn theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá các mức sau:
- Đến 500 triệu đồng cho các dự án
có tổng vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
- Đến 01 tỷ đồng cho các dự án có tổng
vốn đầu tư từ 30 đến 50 tỷ đồng.
- Đến 02 tỷ đồng cho các dự án có tổng
vốn đầu tư trên 50 đến 200 tỷ đồng.
- Đến 03 tỷ đồng cho các dự án có tổng
vốn đầu tư trên 200 đến 300 tỷ đồng.
- 04 tỷ đồng cho các dự án có tổng
vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.
Nhà đầu tư phải tự bỏ kinh phí để
thực hiện, tỉnh sẽ hoàn trả sau khi dự án đi vào hoạt động và được nghiệm thu
thanh quyết toán.
Điều 6. Chính
sách hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ đối với việc đầu tư dây
chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ đối với cơ sở sản xuất hiện
có, nhưng phải phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực khuyến khích ưu đãi đầu tư tại
Điều 2:
Chỉ thực hiện đối với việc trang bị
thiết bị máy móc mới, đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường và có giá trị đầu
tư từ 500 triệu đồng trở lên; mức hỗ trợ từ 5 đến 10% giá trị đầu tư được thực
hiện nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, sở
chuyên ngành và các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất đối với từng trường hợp
cụ thể.
2. Hỗ trợ về đào tạo
UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu
tư tiếp nhận lao động địa phương đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh.
Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa qua đào tạo hoặc
chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, cần đào tạo và đào tạo lại tại
các cơ sở dạy nghề của tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí như sau:
- Những dự án đầu tư thường xuyên sử
dụng trên 100 lao động (có hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động) được hỗ trợ 50% chi phí nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/khóa.
- Những dự án đầu tư thường xuyên từ
50 đến 100 lao động (có hợp đồng lao động và BHXH) được hỗ trợ 50% kinh phí
nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/người/khóa.
Nguồn hỗ trợ được cấp từ nguồn kinh
phí đào tạo hàng năm của tỉnh và được hỗ trợ thông qua các cơ sở dạy nghề của tỉnh.
3. Hỗ trợ khoa học công nghệ
- Được Quỹ khoa học và công nghệ tỉnh
hỗ trợ 30% kinh phí thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học
và công nghệ thực hiện.
- Cho vay tối đa 20% tổng vốn đầu
tư của dự án với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất thử nghiệm ứng dụng
kết quả nghiên cứu nhằm hoàn thiện công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm thay thế nhập
khẩu và các dự án chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ một phần chi phí xây dựng
hồ sơ và làm thủ tục đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, cụ thể như sau:
+ Đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế:
05 triệu đồng/sáng chế.
+ Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp: 03 triệu đồng/kiểu dáng công nghiệp.
+ Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: 02 triệu
đồng/nhãn hiệu.
+ Hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với sản phẩm hàng hóa đặc sản và hàng hóa xuất khẩu: 15 triệu đồng/sản
phẩm.
+ Hỗ trợ 50% chi phí đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu quốc tế, mức tối đa không quá 15 triệu đồng/nhãn hiệu.
Nguồn hỗ trợ được trích từ nguồn sự
nghiệp khoa học hàng năm và từ Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh.
4. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các nhà đầu tư được tiếp cận và vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng phát
triển Hà Tĩnh. Tùy theo tính chất, quy mô của từng dự án và tình hình thực tế,
UBND tỉnh sẽ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho dự án theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 7. Quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
bố trí nguồn vốn để hỗ trợ, ưu đãi cho các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
và các ngành liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu
tư cho các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan trong việc đề xuất chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và xét
ưu đãi đầu tư trình UBND tỉnh quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn
kinh phí thực hiện chính sách này trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng
năm (ngoài nguồn vốn đầu tư XDCB).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện chính sách, đảm
bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục
hỗ trợ, cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách này theo
đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xét hỗ trợ đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
địa phương có liên quan trong việc xây dựng chính sách và hướng dẫn thực hiện
các quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư, giải quyết
kịp thời các thủ tục về đất đai, đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư
trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường, tăng cường giám sát đối với cấp huyện và cấp xã về
các hoạt động của ngành liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định các thủ tục có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo lao động, dạy nghề.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
địa phương có liên quan hướng dẫn xây dựng hồ sơ xét hỗ trợ cho tổ chức, cá
nhân theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập báo cáo tài chính trình UBND tỉnh bổ sung ngân sách hàng
năm cho Quỹ phát triển khoa học và Công nghệ của tỉnh.
6. Các sở, ngành khác: Có trách nhiệm
giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của
đơn vị mình, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân thực hiện
dự án.
7. UBND huyện, thành phố, thị xã
- Giải quyết yêu cầu của các sở,
ngành và kiến nghị của chủ đầu tư có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện trên
địa bàn.
- Quản lý nhà nước về đầu tư trên địa
bàn; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan kiểm tra, nằm
tình hình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.
- Phối hợp với nhà đầu tư và các ngành
liên quan tiến hành các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ dự
án.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ
khen thưởng, kỷ luật
Tổ chức và cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện các quy định của Quy định này được khen thưởng theo quy định
hiện hành của Nhà nước. Ngược lại, nếu có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho
các nhà đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại đã gây ra.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, phổ
biến và kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ 6 tháng 01 lần, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực
hiện và những vấn đề mới phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.