QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo
Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; công chứng;
chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch;
quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định
tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực
tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự
thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các
nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ
chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền
quản lý Nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b)
Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định của pháp luật.
9. Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, bản,
tiểu khu, tổ dân phố, khu phố phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của
các Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập
Văn phòng Công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện đề án
thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
11. Về hộ tịch, quốc tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện
và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng
ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực
tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm
định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con
nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các
loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ
lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề
xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
12. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật cho cơ quan Nhà nước, tổ chức
và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề
án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên
pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn
pháp luật theo thẩm quyền.
13. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản
lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm
trợ giúp pháp lý Nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn
phòng Luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp
lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp,
thay đổi, thu hồi giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng Luật sư,
Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết
định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
14. Về
bán đấu giá tài sản:
a) Tổ
chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm
tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa
phương theo thẩm quyền.
15.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng
tài thương mại theo quy định của pháp luật.
16.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
17. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước; tổ
chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
18. Tổ
chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật.
19. Thực
hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
20. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp.
21. Thực
hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
22.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức
trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
24. Quản
lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
Tư pháp
a) Sở Tư pháp
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban
hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tư
pháp thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
giúp việc và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Xây dựng
và Thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Phòng Kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Phòng Phổ
biến, giáo dục pháp luật;
e) Phòng Hành
chính Tư pháp và Bổ trợ Tư pháp;
3. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, gồm:
a) Phòng Công
chứng số 1;
b) Trung tâm
Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Bình;
c) Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản;
Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng để hoạt động.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của
Sở Tư pháp được giao hàng năm
trong tổng số biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp của tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tư pháp căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước quy định để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
3. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với cán bộ và các chức danh lãnh đạo của các phòng chuyên môn, các đơn vị trực
thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về phân cấp quản
lý cán bộ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư
pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và quy định thẩm
quyền, trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức đó theo quy định của pháp luật;
đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chức
danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao./.