HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2011/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 12 năm 2011
|
VỀ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 03
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 4258/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Đề án quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2012 - 2020; Báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh giai
đoạn 2012 - 2020 kèm theo Tờ trình số 4258/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh với các nội dung sau:
1. Mục tiêu quy hoạch
Xây dựng sự nghiệp văn hóa trở thành nhân tố thúc
đẩy con người phát triển toàn diện; gắn kết giữa phát triển văn hóa, xây dựng
môi trường văn hóa với việc hình thành nhân cách, tập trung xây dựng những giá
trị văn hóa mới đi đôi với mở rộng và chủ động trong giao lưu, tiếp nhận có
chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, góp phần làm phong phú thêm văn hóa của
tỉnh, thu hẹp khoảng cách về mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân giữa thành thị
và nông thôn, miền núi và đồng bằng; tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh
xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa, gắn kết giữa nhiệm
vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và văn
hóa với kinh tế.
2. Các mục tiêu
phát triển
2.1. Về phát triển hệ thống thiết chế
văn hóa các cấp:
- Đến năm 2015, xây dựng những hạng
mục còn lại trong quy hoạch của Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh; hoàn thành Đề án Tin học hóa hoạt động thư viện; xây
dựng Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh. Đến năm 2020, tiếp tục đầu tư nâng
cấp, hiện đại hóa hệ thống thiết chế văn hóa cấp tỉnh.
- Đến năm 2015, 15/18 huyện, thành
phố có Trung tâm Văn hóa - Thể thao và đạt 100% vào năm 2020. Xây dựng mới 10 Nhà Thiếu nhi cấp huyện.
- Đến năm 2015, có 50% số xã có Trung
tâm Văn hóa - Thể thao và đạt 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2015, có 70% số thôn, khối
phố có Nhà văn hóa và đạt 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, mỗi khu công nghiệp đều có Khu Văn hóa - Thể thao.
2.2. Về phát triển hệ thống bảo tàng
và công tác bảo tồn:
- Đến năm 2015, đầu tư xây dựng Bảo
tàng tỉnh và 07 - 10 nhà truyền thống cấp huyện. Đến năm 2020, có 15 - 18 nhà
truyền thống cấp huyện được xây dựng.
- Đến năm 2015, có 01 - 03 nhà bảo
tàng tư nhân, có 02 - 03 nhà bảo tàng chuyên đề; đến năm 2020, có 04 - 05 nhà
bảo tàng tư nhân, có 04 - 05 nhà bảo tàng chuyên đề.
- Đến năm 2015,
60-65% số di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo; đến năm 2020,
70-75% số di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo.
2.3. Về phát triển hệ thống
thư viện:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
phục vụ của Thư viện tỉnh; tăng cường nguồn lực hệ thống thư viện cấp huyện, hệ
thống phòng đọc, tủ sách xã, phường, thị trấn; mở rộng và phát triển dịch vụ có
thu để nâng cao chất lượng hoạt động.
- Đến năm 2015, 100% số thư viện
huyện, thành phố có trụ sở hoạt động; trong đó 50% số thư viện cấp huyện đạt
chuẩn phân loại và đạt 100% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020, hệ thống dữ liệu của hệ
thống thư viện huyện, thành phố trong tỉnh được kết nối với nhau.
- Ưu tiên xây dựng phòng đọc, tủ sách gắn với hệ
thống Trung tâm Văn hóa Thể thao xã, khu văn hóa - thể thao thôn. Đến năm 2015,
70% số xã, phường, thị trấn có thư viện, phòng đọc sách, tủ sách và đạt 100%
vào năm 2020.
- Đến năm 2015, nâng mức hưởng thụ bình quân đạt 04
lượt sách báo/người/ năm, đạt 06 lượt sách báo/người/năm vào năm 2020.
2.4. Phát triển điện ảnh:
- Chuyển đổi hình thức kinh doanh ở rạp theo hướng
đa năng và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị,
phát triển hoạt động chiếu bóng phục vụ vùng cao vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Phát triển sự nghiệp điện ảnh, chiếu bóng theo
hướng xã hội hóa; khuyến khích hợp tác với các đối tác tư nhân. Khuyến khích
thành lập doanh nghiệp tư nhân trên lĩnh vực điện ảnh.
2.5. Về phát triển nghệ thuật biểu diễn:
- Khôi phục và phát triển
các loại hình nghệ thuật truyền thống của tỉnh.
- Đến năm 2020, tập trung nâng cấp, hiện đại hóa
Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh và Trung tâm Văn hóa - Thể thao Hội An trở
thành nơi sinh hoạt văn hóa đa năng.
- Đến năm 2015, xây dựng 01 đơn vị nghệ thuật
chuyên nghiệp công lập; 04 – 05 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp dân lập. Đến
năm 2020, xây dựng được 02 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp công lập; 08 – 10
đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp dân lập.
- Đến năm 2015, 100% số Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện, xã có sân khấu, hội trường biểu diễn nghệ thuật và tiếp tục nâng
cấp, hiện đại hóa đến năm 2020 để phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần
chúng.
2.6. Về phát triển mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
và xây dựng tượng đài:
- Phát triển mỹ thuật, nhiếp ảnh và tổ chức các
hoạt động triển lãm tranh, ảnh, các tác phẩm điêu khắc ở sơ sở. Nâng cao giá
trị mỹ thuật các công trình tượng đài, tranh hoành tráng dự kiến xây dựng theo
quy hoạch. Tăng cường đầu tư, hỗ trợ hoạt động sáng tác để có được những tác
phẩm văn học - nghệ thuật có giá trị.
- Đến năm 2020, hoàn thành xây dựng tượng đài Bà Mẹ
Việt Nam anh hùng
2.7. Về phát triển quảng cáo ngoài
trời:
Sớm xây dựng, ban hành quy hoạch và quản lý tốt nội
dung quy hoạch quảng cáo ngoài trời. Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo trên địa
bàn tỉnh nhằm tăng cường quảng bá, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.8. Xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở:
- Đến năm 2015, có 80% gia đình văn hóa, 75% thôn,
bản văn hóa, 30% xã, phường đạt chuẩn văn hóa, 95% cơ quan, đơn vị văn hóa. Đến
năm 2020, có 85% gia đình văn hóa, 85% thôn, bản văn hóa, 70% xã, phường đạt
chuẩn văn hóa, 100% cơ quan, đơn vị văn hóa.
- Đến năm 2015, 50% số Đội Thông tin lưu động cấp
huyện được đầu tư đầy đủ trang thiết bị, phương tiện hoạt động và đạt 100% vào
năm 2020.
- Đến năm 2015, mỗi huyện, thành phố có 03-05 cụm
pa-nô tuyên truyền, cổ động kiên cố và có 07-09 cụm pa-nô vào năm 2020.
Chú trọng nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống truyền
thanh cấp xã.
2.9. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ngành Văn hóa:
Duy trì và phát triển hình thức công lập đối với
các đơn vị chủ chốt ngành Văn hóa. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham gia tổ chức quản lý các di sản,
hoạt động văn hóa ở địa phương, cơ sở. Xây dựng kế hoạch chuyển một số đơn vị
công lập ngành Văn hóa thành đơn vị dân lập, hoạt động theo cơ chế cung ứng các
dịch vụ văn hóa.
2.10. Về phát triển nguồn nhân lực:
- Cấp tỉnh: Đến năm 2015, 85% cán bộ chuyên
môn có trình độ đào tạo đại học, cao đẳng trở lên và đạt 100% vào năm 2020.
- Đối với các huyện, thành phố thuộc vùng
đồng bằng, ven biển, đến năm 2015, 70% cán bộ ngành có trình độ đào tạo đại
học, cao đẳng trở lên và đạt 80% vào năm 2020.
Đối với các huyện thuộc vùng núi, trung du: Đến năm
2015, 60% cán bộ có trình độ đào tạo đại học, cao đẳng trở lên và đạt 70% vào
năm 2020.
- Đến năm 2015, 70% cán bộ văn hóa các xã,
phường, thị trấn vùng đồng bằng ven biển và 50% cán bộ văn hóa các xã, thị trấn
vùng núi, trung du có trình độ đào tạo trung cấp chuyên ngành trở lên. Toàn
tỉnh đạt 100% vào năm 2020.
- Phấn đấu 50 - 60% cán bộ phụ trách Nhà văn hóa -
Khu thể thao thôn, bản được tham gia các khóa tập huấn chuyên ngành và đạt 90 -
100% vào năm 2020.
3. Các giải pháp thực hiện
3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền đường lối, chủ trương
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực văn hóa. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa các cấp; kiện toàn,
củng cố tổ chức bộ máy ngành văn hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; chú
trọng công tác phối hợp giữa các cấp, các đơn vị nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp và trách nhiệm cộng đồng đối với sự nghiệp phát triển văn hóa.
3.2. Tiếp tục đầu tư, tôn tạo, bảo tồn và phát huy
các di tích lịch sử, di tích văn hóa, chú trọng xây dựng các công trình văn hóa
trọng điểm quốc gia và khu vực. Đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng đời sống văn
hóa ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới và hải đảo,
xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn. Gắn kết nhiệm
vụ phát triển văn hóa với việc xây dựng nông thôn mới.
3.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các thiết chế văn hóa, thể thao hiện có, đầu tư xây dựng một số công trình văn
hóa, thể thao trọng điểm. Đảm bảo quỹ đất hợp lý cho việc xây dựng các công
trình và thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
3.4. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu
tư, huy động nguồn thu từ ngân sách nhà nước và kinh phí tài trợ hợp
pháp khác cho các công trình văn hóa; ưu tiên bố trí ngân sách chi sự nghiệp
văn hóa theo khả năng cân đối để đảm bảo thực hiện Quy hoạch.
3.5. Khuyến khích xã hội hóa trong việc đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất, tu bổ, bảo tồn di tích và các hoạt động văn hóa, văn nghệ.
Mở rộng các hoạt động văn hóa ở các khu đô thị và các khu vực có điều kiện kinh
tế phát triển.
3.6. Đổi mới hình thức đào tạo bằng cách mở rộng
các hình thức liên kết đào tạo với các cơ sở trong nước và quốc tế nhằm tăng
cường số lượng, chất lượng nguồn nhân lực ngành Văn hóa. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ hoạt động văn hóa thông tin cấp cơ sở, nhất là lực lượng nòng cốt của
các đoàn/đội nghệ thuật, các phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng. Ưu tiên
đào tạo, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngành Văn
hóa là người dân tộc thiểu số. Xây dựng và phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ
chuyên nghiệp.
3.7. Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng tài năng văn
hóa nghệ thuật; tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt
động văn hóa. Chủ động trong liên kết, hợp tác và nghiên cứu khoa học với các
đối tác uy tín trong và ngoài nước.
4. Kinh phí thực hiện
Ngoài ngân sách Trung ương cấp và các khoản huy
động khác, hằng năm tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chương trình tùy theo khả
năng cân đối ngân sách.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa
VIII, Kỳ họp thứ 03, thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.
Nơi nhận:
- VP: QH, CTN, CP;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Văn phòng Đại diện UBND tỉnh tại Hà Nội;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- TTXVN tại QNam, Báo QN, Đài PT-TH QN;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, CVVH (Bình).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sỹ
|