QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ TỈNH THANH
HOÁ GIAI ĐOẠN 2008-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 219/2005/QĐ-TTg ngày
9/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến
năm 2010;
Căn cứ Quyết định số:
125/2007/QĐ-TTg ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hoá giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh) đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 24/2002/QĐ-TTg ngày 01/02/2002;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở VHTT tỉnh Thanh
Hoá tại Tờ trình số 1253/TT-SVHTT ngày 06/12/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá tỉnh Thanh Hoá giai
đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển sự nghiệp Văn hoá tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến
năm 2020 với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc gắn với phát trển kinh tế - xã hội, làm cho
văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, góp phần
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương đất nước .
- Giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền
thống, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, khai thác tiềm năng văn
hoá và quảng bá hình ảnh đặc trưng văn hoá của địa phương .
- Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động
văn hoá đáp ứng nhu cầu của nhân dân ; Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá từ
tỉnh đến cơ sở phù hợp với điều kiện, tốc độ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
; Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, giữ vững kỷ cương pháp luật đối với các
hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, xây dựng môi trường văn hoá trong sạch, nếp
sống văn hoá lành mạnh, văn minh .
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động văn
hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực hoạt động của
ngành VH, huy động các nguồn lực phục vụ phát triển sự nghiệp văn hoá .
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp Bảo tàng tổng hợp tỉnh
xứng tầm với truyền thống lịch sử văn hoá của tỉnh . Đẩy mạnh hoạt động trưng
bày, giới thiệu các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể tiêu biểu của Thanh
Hoá phục vụ khách trong nước và quốc tế.
- Giai đoạn 2010 đến 2015 tiếp tục thực hiện xã
hội hoá bảo tồn, bảo tàng tư nhân và bộ sưu tập tư nhân . Nhà nước khuyến khích
các địa phương xây dựng nhà truyền thống và bảo tàng tư nhân .
- Tiếp tục xếp hạng các di tích cấp tỉnh, cấp Quốc
gia. Tiếp tục bảo tồn, tu bổ di tích, ưu tiên bảo tồn các di tích cách mạng, di
tích lịch sử- văn hoá- kiến trúc nghệ thuật quốc gia quan trọng.
- Từ năm 2008 đến 2015 tiếp tục triển khai thực
hiện trùng tu, tôn tạo các di tích: Khu di tích lịch sử Lam Kinh, di tích lăng
mộ và tượng đài Bà Triệu, Đình Phú Điền (Hậu Lộc), đền thờ Lê Hoàn (Thọ Xuân),
Thái miếu nhà Hậu Lê (thành phố Thanh Hoá), di tích Đền Độc Cước, Cô Tiên ( thị
xã Sầm Sơn)…
Lập quy hoạch, dự án tiến hành trùng tu, tôn tạo
các di tích trọng điểm: Di tích Thành Nhà Hồ ( huyện Vĩnh Lộc), Lăng miếu Triệu
Tường (Hà Trung), di tích Đào Duy Từ (Tĩnh Gia), Đền thờ Lê Văn Hưu (Thiệu
Hoá), Đền thờ Nguyễn Nghi (Đông Sơn), Đền Đồng Cổ (Yên Định), Đền thờ Lý Thường
Kiệt (Hà Trung), Động Bích Đào (Nga Sơn), Di chỉ khảo cổ học Đông Sơn, Chiến
khu Ngọc Trạo (Thạch Thành), Căn cứ khởi nghĩa Ba Đình (Nga Sơn)…
- Tiếp tục điều tra, khảo sát và hoàn thiện hồ
sơ Di tích lịch sử văn hoá Thành nhà Hồ và hang Con Moong để trình UNESCO công
nhận là Di sản văn hoá thế giới.
- Tiếp tục quy hoạch và trùng tu tôn tạo các di
tích lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh trong tỉnh, xây dựng các biểu tượng,
nâng cấp hạ tầng của các khu di tích trọng điểm để phục vụ Lễ hội, du lịch.
- Đến năm 2015 hoàn thành tổng điều tra di sản
văn hoá phi vật thể, sưu tầm và giới thiệu các giá trị văn hoá phi vật thể tiêu
biểu của vùng đất xứ Thanh, lễ hội, trò diễn dân gian, nghề thủ công truyền thống,
dân ca dân vũ. Xây dựng một số lễ hội tiêu biểu của tỉnh trở thành lễ hội khu vực
và quốc gia.
- Phát huy giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc
của các dân tộc thiểu số .
- Đến năm 2020 hoàn thành việc trùng tu tôn tao
các di tích trọng điểm cấp quốc gia và quy họach tổng thể di tích của tỉnh.
Khuyến khích các đơn vị doanh nghiệp và nhân dân đầu tư trùng tu, tôn tạo các
di tích.
2.2. Thư viện.
- Xây dựng Thư viện Khoa học Tổng hợp tỉnh Thanh
Hoá theo mô hình Thư viện điện tử hiện đại của khu vực Bắc Trung bộ, không chỉ
có sách, báo, tạp chí in trên giấy, mà còn có các xuất bản phẩm điện tử nối mạng
Internet.
- Đến 2010, các Thư viện huyện, thị, thành phố
cơ bản được đầu tư cơ sở vật chấtvà 1/3 số thư viện được ứng dụng công nghệ
thông tin, đến năm 2015 đưa tỉ lệ này lên 50% và đến năm 2020 có 100% Thư viện ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Tiếp tục phát triển Thư viện xã, phường, thị
trấn, gắn với phát triển Bưu điện văn hoá xã.
- Đến năm 2010 có 4.027/8.054 đơn vị cơ sở có
phòng đọc sách và đến năm 2015 sẽ tăng lên trên 5.000 đơn vị. Tăng số phòng đọc
sách báo làng lên 1.950 phòng vào năm 2010; 2.120 phòng năm 2015 và 2.350 phòng
vào năm 2020. Số bản sách trong hệ thống Thư viện công cộng và phòng đọc đạt
4,5 bản/đầu người vào năm 2010 và tăng lên 6 bản/đầu người vào năm 2020. Số lượng
các bản báo, tạp chí tăng lên 7,8 bản báo, tạp chí/người vào năm 2010 và 8,5 -
9 bản báo, tạp chí/người vào năm 2020.
- Đến 2015, 27 Thư viện huyện, thị, thành phố phải
được xây dựng hoàn thiện . Tổng số vốn tài liệu trong toàn hệ thống Thư viện đạt
2 triệu bản vào năm 2010 và 3 triệu bản vào năm 2020.
- Hiện đại hoá và đổi mới phương thức hoạt động
phục vụ bạn đọc ở các Thư viện huyện, thành phố theo hướng nối mạng toàn bộ hệ
thống trong tỉnh, với Thư viện Quốc gia để khai thác vốn tài liệu phong phú, đa
dạng phục vụ bạn đọc.
* Đến 2020, hoàn thành
việc đầu tư, nâng cấp Thư viện KHTH tỉnh: kết hợp cả hai mô hình Thư viện truyền
thống và Thư viện điện tử. Tất cả các huyện, thị trong tỉnh đều được kết nối
Internet.
Mở rộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực Thư viện đối với thư viện tỉnh.
2.3. Nghệ thuật biểu
diễn.
- Giai đoạn 2008-2010 tổng số buổi biểu diễn nghệ
thuật chuyên nghiệp tăng 10%/năm, giai đoạn 2011-2020 tăng 15%/năm, trong đó số
buổi biểu diễn phục vụ miền núi, vùng sâu, vùng xa cũng tăng 15-20%/năm.
- Giai đoạn 2008 - 2010 thành lập Nhà hát Dân tộc
truyền thống trên cơ sở hợp nhất 3 đoàn nghệ thuật Chèo, Tuồng, Cải lương, vẫn
đảm bảo chất lượng biểu diễn của từng loại hình nghệ thuật: bảo tồn và phát huy
di sản nghệ thuật truyền thống, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ loại hình nghệ thuật
truyền thống của nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng mới Nhà hát
Ca Múa-Kịch Lam Sơn gắn với Quảng trường Lam Sơn có qui mô hiện đại với 900 chỗ
ngồi.
- Đối với các khu đô thị mới Nghi Sơn- Tĩnh Gia,
Thị trấn Ngọc Lặc, đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch, tuỳ theo điều kiện từng
nơi cần xây dựng một số khu giải trí văn hoá-nghệ thuật quy mô phù hợp .
- Đến năm 2020, mỗi huyện, thị đều có Nhà văn
hoá trung tâm đa chức năng, có sân khấu biểu diễn nghệ thuật khoảng từ 500 đến
700 chỗ ngồi.
- Đến năm 2020, hoàn
thành việc đầu tư, xây dựng các công trình: Nhà hát Ca múa-Kịch Lam Sơn, Nhà
văn hoá lao động, Nhà hát Dân tộc tại thành phố Thanh Hoá, thị xã Sầm Sơn, Bỉm
Sơn, Nghi Sơn và Ngọc Lặc. Hoàn thành việc quy hoạch, sắp xếp các đoàn nghệ thuật
biểu diễn chuyên nghiệp. Đổi mới hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp theo cơ
chế cung ứng dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, tăng khả năng doanh thu để bù đắp
cho hoạt động biểu diễn; phát triển các đoàn nghệ thuật tư nhân.
2.4. Điện ảnh - Chiếu
bóng.
- Đến 2010, Trung tâm phát hành phim và chiếu
bóng tự đảm bảo từ 30% đến 35% kinh phí hoạt động. Vốn đầu tư của tư nhân cho
hoạt động điện ảnh – chiếu bóng đạt 20%.
- Giai đoạn 2008- 2015 và định hướng đến 2020, đối
với thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, khu công nghiệp Nghi Sơn, thị
trấn Ngọc Lặc và các vùng kinh tế trọng điểm , cần có kế hoạch xây dựng trung
tâm chiếu phim, cụm rạp chiếu phim để đáp ứng nhu cầu phục vụ dân cư tại chỗ và
phục vụ nhân dân các vùng phụ cận .
Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng phục vụ
nhân dân các huyện miền núi ( vùng sâu, vùng xa, biên giới) trong thời gian trước
mắt vẫn cần sự hỗ trợ của Nhà nước , từ sau năm 2015 có thể giảm dần mức đầu tư
từ ngân sách Nhà nước, tăng dần huy động xã hội , tiến tới Nhà nước không bao cấp
cho hoạt động chiếu phim lưu động
- Đến 2020 hiện đại
hoá Trung tâm Điện ảnh tỉnh; Xây dựng tại thành phố Thanh Hoá và các thị xã các
trung tâm chiếu phim hiện đại theo hình thức liên doanh, khuyến khích các thành
phần kinh tế và tư nhân xây dựng.
2.5. Mỹ thuật - nhiếp ảnh.
- Xây dựng Trung tâm Triển lãm – Hội chợ quảng
cáo của tỉnh hiện đại để tổ chức triển lãm định kỳ và thường xuyên, đồng thời
cũng là nơi giao lưu văn hoá nghệ thuật .
- Giai đoạn 2008- 2015 xây dựng tượng đài chiến
thắng Hàm Rồng, tượng đài Bà Triệu, Lê Hoàn, Dương Đình Nghệ, Lê Văn Hưu, tượng
đài biểu tượng cho sự đoàn kết các dân tộcThanh Hoá … Xây dựng khu trưng bày
ngoài trời về tượng điêu khắc nghệ thuật đương đại .
- Tổ chức Triển lãm Mỹ thuật ứng dụng định kỳ
2-3 năm/lần. Tổ chức triển lãm Mỹ thuật Thanh Hoá theo định kỳ 5 năm/lần, Nhiếp
ảnh 2/lần bên cạnh những Triển lãm chuyên đề lớn hàng năm.
* Đến 2020 Hình thành
các gallery tư nhân ở vùng đô thị và khu du lịch ven biển. Địa phương đăng cai
tổ chức các Triển lãm Mỹ thuật - Nhiếp ảnh của vùng, quốc gia, các nước trong
khu vực và quốc tế. Có các sản phẩm Mỹ thuật- Nhiếp ảnh mang giá trị cao về nghệ
thuật và thẩm mỹ. Có các giải thưởng lớn trong các cuộc thi quốc gia và quốc tế.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, lý luận phê bình mỹ thuật- nhiếp ảnh.
2.6. Văn hoá cơ sở.
- Đến 2010 phấn đấu toàn tỉnh xây dựng được
2.500/5.759 làng, bản, khu phố đạt chuẩn văn hoá cấp tỉnh.
- Đến năm 2015 xây dựng trên 4.000 làng, bản,
khu phố đạt chuẩn văn hoá cấp tỉnh (chiếm gần 80%).
- Năm 2020 nâng tỉ lệ này lên 90%. Tăng số đơn vị
cơ sở toàn tỉnh xây dựng "Đơn vị văn hoá" lên 5.988/8.054 đơn vị .
- Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 5.192 khu
dân cư (90,15%) đạt danh hiệu "khu dân cư an toàn làm chủ", đến năm
2020 đạt tỉ lệ 95%.
- Phấn đấu đến 2010 có 15% số xã, phường và 60%
công sở, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hoá, nếp sống văn minh; 634/634 xã,
phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh có điểm vui chơi cho trẻ em.
- Năm 2010 mỗi người dân được xem biểu diễn nghệ
thuật chuyên nghiệp và không chuyên 3 lần/năm; đến 2015 là 5 lần xem biểu diễn
nghệ thuật/năm đối với mỗi người dân tính bình quân ở cả ba vùng miền; đến năm
2020 sẽ là 7-10 lần/năm.
- Đảm bảo đến năm 2020, 100% Trung tâm VHTT được
xây dựng hoàn thiện khang trang và được đầu tư đồng bộ các phương tiện hoạt động.
Quy hoạch quỹ đất tại cơ sở để xây dựng nhà văn hoá các làng bản, cụ thể là từ
nay đến 2010 là 50%, đến 2015 là 70% và đến 2020 là 100% số làng bản được quy
hoạch quỹ đất và xây dựng nhà văn hoá.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá để đến năm 2010
huy động từ xã hội hoá được 90% số vốn xây dựng các thiết chế VHTT tại cộng đồng
thôn xóm, làng bản, năm 2015 là 95%, 2020 là 97%.
2.7. Văn hoá các dân tộc.
- Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hoá
thông tin miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hoá giai đoạn
2004-2010. Phối hợp với các cơ quan Trung ương thực hiện các dự án trong chương
trình “ Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của các
dân tộc thiểu số Thanh Hoá”.
- Giai đoạn (2008 - 2015) trùng tu, tôn tạo một
số di tích trọng điểm vùng dân tộc thiểu số miền núi Thanh Hoá.
- Tiếp tục sưu tầm và trưng bày phòng văn hoá
các dân tộc thiểu số miền núi Thanh Hoá (Dao, Mông) tại Bảo tàng tổng hợp tỉnh.
- Lựa chọn một số làng bản có đời sống nguyên
sơ, đặc sắc của từng dân tộc để bảo tồn, phát huy và phát triển du lịch văn hóa
- sinh thái. Bảo tồn, phục hồi phương tiện cư trú của các dân tộc thiểu số ở
Thanh Hoá, đặc biệt là ngôi nhà sàn của người Thái và người Mường.
- Giữ gìn, bảo lưu ngôn ngữ, chữ viết, văn nghệ
dân gian, trang phục truyền thống... thông qua các hình thức như: "Ngày hội
văn hoá thể thao các dân tộc" 11 huyện miền núi (tổ chức 2 năm 1 lần);
"Hội thi các thiếu nữ trong trang phục dân tộc"; tổ chức giao lưu tìm
hiểu về phong tục, tập quán, ngôn ngữ, trang phục, ẩm thực.... của các dân tộc
thiểu số trong tỉnh.
- Đến năm 2020, hoàn
thành các chương trình dự án bảo tồn tiếng nói, chữ viết, nghệ thuật dân gian,
trang phục truyền thống, kiến trúc, một số tục lệ tốt đẹp, sưu tầm, sáng tác,
lưu vào đĩa CD trò diễn, âm nhạc, múa truyền thống của các dân tộc miền núi có
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2.8. Nghiên cứu
khoa học.
- Nghiên cứu khoa học phục vụ sự nghiệp phát triển
ngành, gắn các đề tài nghiên cứu phục vụ các nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hoá, tổng
kết lý luận, ứng dụng thí điểm các mô hình nghiên cứu triển khai có tính khả
thi cao... nhằm tăng cường khả năng ứng dụng vào thực tiễn kết quả nghiên cứu.
- Củng cố Hội đồng chuyên môn, Hội đồng nghệ thuật
và Hội đồng khoa học thuộc Sở VHTT quản lý đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ .
- Từ 2008-2015 tiến hành trao đổi nghiên cứu
khoa học với một số tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu di sản văn hoá
và nghệ thuật truyền thống. Tổ chức nghiên cứu, trao đổi khoa học với các địa
phương có các di sản thế giới để phục vụ cho công tác xây dựng hồ sơ di sản
Thành nhà Hồ và hang Con Moong để đề nghị UNESCO công nhận là Di sản Văn hoá thế
giới.
* Đến năm 2020, thực
hiện cơ chế nghiên cứu khoa học theo hướng mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm. Hoàn thành việc xây dựng ngân hàng dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học về VH. Đẩy mạnh hoạt động trao đổi nghiên cứu khoa học với các tổ chức,
đơn vị ở trong nước và quốc tế.
3. Giải pháp:
3.1. Về ngân sách:
- Tập trung đầu tư cho các công trình văn hoá trọng
điểm, các di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ
Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá .
- Tăng dần nguồn thu từ hoạt động và dịch vụ văn
hoá, chuyển dần sang cơ chế cân đối thu chi cho các đơn vị sự nghiệp. Khuyến
khích mọi hình thức huy động vốn từ xã hội vào các hoạt động văn hoá, nghệ thuật.
- Có chính sách đầu tư thỏa đáng để đảm bảo có
những sản phẩm sáng tạo đỉnh cao bên cạnh các sản phẩm phong trào. Cấp kinh phí
trao giải thưởng cho những tác phẩm văn nghệ, mỹ thuật có giá trị.
- Hàng năm tăng dần mức chi ngân sách cho ngành
văn hoá, cân đối và phù hợp, đảm bảo điều kiện cho văn hoá phát triển. Bảo đảm
phân bổ ngân sách hợp lý giữa các lệnh vực văn hoá và các cấp .
- Thu hút nguồn viện trợ hoặc vốn đầu tư của các
tổ chức, cá nhân, các quỹ văn hoá nước ngoài. Nhà nước xây dựng cơ chế khuyến
khích người dân bỏ vốn đầu tư và nâng cao chất lượng hưởng thụ văn hoá.
3.2. Về quản lý , tổ chức.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của Sở
VHTT. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các sai phạm văn hoá nghiêm minh, đảm bảo môi
trường văn hoá lành mạnh.
- Xắp xếp bố trí bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu
quả. Sắp xếp hợp lý các đơn vị sự nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ,
nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng doanh thu, giảm sự bao cấp của Nhà nước.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách văn hoá. Tiến
hành phân cấp quản lý nhà nước, quản lý sự nghiệp văn hoá cho các cấp cơ sở.
3.3. Về nguồn nhân lực:
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngành văn hoá, đặc biệt về công nghệ thông tin,
ngoại ngữ, kiến thức marketing, kiến thức quản lý văn hoá, kiến thức kinh tế
trong dịch vụ văn hoá…
- Có chính sách khuyến khích, thu hút những sinh
viên tốt nghiệp khá giỏi, ở trong nước và nước ngoài về phục vụ cho địa phương.
Có chính sách, chế độ sử dụng hợp lý nguồn nhân lực khoa học phục vụ ngành văn
hoá.
- Ưu đãi, tôn vinh các tài năng, các nghệ nhân,
trí thức, văn nghệ sĩ có công đóng góp cho sự nghiệp phát triển văn hoá.
- Chuyên nghiệp hoá đội ngũ đạo
diễn, diễn viên, nhạc công, hoạ sỹ thiết kế...; đội ngũ
thuyết minh viên tại các bảo tàng, di tích lịch sử, danh thắng…
- Nâng cao năng lực cho cán bộ văn hoá vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của các nghệ nhân người dân tộc, các già
làng, trưởng bản .
- Ngoài các Trường Cao đẳng, Đại học trong tỉnh
cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ sở đào tạo lớn của Trung ương và khu vực miền
Trung.
3.4. Về đất đai :
- Có chính sách đất đai ưu đãi nhằm khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển sự nghiệp văn hoá.
- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch sử dụng đất cho
các công trình văn hoá - thể thao đã được phê duyệt trong quỹ đất công của địa
phương giai đoạn 2005 - 2010.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định phê duyệt đề án
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn đến năm 2010, theo đó diện tích đất cho
công trình văn hoá thể thao cấp xã quy mô 2 tầng có diện tích xây dựng là 200 m2,
diện tích sàn 400 m2; ở cấp thôn, làng nhà văn hoá có diện tích xây
dựng từ 90 - 120 m2 phục vụ sinh hoạt văn hoá của nhân dân địa
phương .
3.5. Về xã hội hoá:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
trùng tu, tu bổ di tích, thành lập bảo tàng tư nhân, bộ sưu tập tư nhân, thành
lập các hội, câu lạc bộ ngành nghề thủ công truyền thống, văn nghệ dân gian…
- Có chính sách hỗ trợ (cấp đất, cho thuê đất,
giảm thuế, đào tạo…) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng rạp chiếu
phim, bảo tàng tư nhân, thư viện tư nhân, cửa hàng sách, công viên, khu vui
chơi, giải trí cho thiếu nhi, bể bơi, cơ sở luyện tập thể dục thể thao...
- Tạo điều kiện cho các nghệ nhân, nghệ sĩ tổ chức
trưng bày, giới thiệu, mua bán tác phẩm. Khuyến khích các hoạt động gây vốn,
gây quỹ phát triển văn hoá. Cho phép mở các trường dân lập, tư thục về văn hoá
nghệ thuật.
- Khuyến khích thành lập các đoàn nghệ thuật tư
nhân với đa dạng loại hình: sân khấu, ca múa nhạc, xiếc, tạp kỹ, biểu diễn thời
trang... Thúc đẩy các hoạt động văn nghệ dân gian truyền thống, các
hoạt động văn nghệ quần chúng ở mọi địa bàn.
- Tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh
và cho thuê băng đĩa, sách truyện của tư nhân trên địa bàn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trách nhiệm của các ngành các cấp.
1. Sở Văn hoá - Thông tin: Có
trách nhiệm xây dựng các chương trình, dự án, đề xuất các cơ chế, chính sách
huy động, khuyến khích mọi nguồn lực xã hội tham gia đầu tư cho lĩnh vực VH
trình UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương .
Chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, huyện thị, thành
phố và cơ sở thực hiện quy hoạch phát triển VH. Tổ chức khảo sát, thăm quan, học
hỏi kinh nghiệm, kỹ năng triển khai và quản lý các mô hình phát triển VH ở các
tỉnh bạn và quốc tế để tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch phát triển sự nghiệp VH
giai đoạn 2008 đến 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp
với Sở VHTT, các ngành, huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện công tác quy
hoạch phát triển VH, hàng năm đưa vào kế hoạch đầu tư và bố trí vốn đầu tư theo
kế hoạch cho các dự án phát triển VH theo chương trình, đề án của ngành VH,
trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện .
3. Sở Tài Chính: Bố trí nguồn vốn
trong dự toán ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án trong quy hoạch và
xây dựng các cơ chế chính sách về tài chính, chính sách thuế, khuyến khích xã hội
hoá hoạt động VHTT.
5. Các Sở, Ban, ngành có liên quan :
Ban Dân tộc, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Thương mại, Sở Công nghiệp, Sở Y tế, Sở Lao động-Thương
binh-Xã hội … theo chức năng nhiệm vụ của mình, căn cứ vào nội dung chương
trình, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
6- Đề nghị UBMTTQ và các đoàn thể chính trị,
xã hội :
Phối hợp với Sở VHTT xây dựng các dự án, chương
trình phát triển VH đến năm 2020, thực hiện lòng ghép các mục tiêu phát triển
VH với các chương trình dự án phong trào của đoàn thể mình đạt hiệu quả thiết
thực .
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố: Trực tiếp quản lý các hoạt động VH và chủ trì phối hợp với
các cấp, các ngành triển khai thực hiện các dự án, chương trình phát triển VH,
đồng thời chỉ đạo các hoạt động VH, dịch vụ VH đúng quy định của pháp luật, phục
vụ nhu cầu phát triển VH trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hoá Thông tin; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.