HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2015/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày
14 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA TỈNH
BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 581/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn
hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 5 tháng
01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển văn hóa nông
thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến
năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày
28 tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy hoạch phát
triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo
cáo thẩm tra số 44/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch
phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
Phát triển sự nghiệp văn hóa theo hướng bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, gìn giữ, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã
hội, đảm bảo sự tăng trưởng liên tục, khắc phục về tình trạng chênh lệch mức hưởng
thụ văn hoá của nhân dân ở các vùng, miền, khu vực trong toàn tỉnh, gắn liền với
bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu của
quy hoạch
a) Mục tiêu tổng thể
Xây dựng, phát triển sự nghiệp văn
hóa của tỉnh Bắc Kạn tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc gắn với mục tiêu phát
triển con người, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con người phát triển
toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, năng lực sáng tạo, tuân thủ pháp luật.
Có ý thức cộng đồng, lối sống văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng
và xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2015 - 2020
+ Phấn đấu 90% đơn vị hành chính cấp
huyện, thành phố có trung tâm văn hóa - thể thao; 60% xã, phường, thị trấn có trung
tâm văn hóa - thể thao; 90% thôn, bản, tổ phố có nhà văn hóa.
+ Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn
có đội văn nghệ tuyên truyền, trong đó 70% đội văn nghệ tuyên truyền hoạt động
thường xuyên, có hiệu quả.
+ Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
công nhận, xếp hạng 05 di tích cấp tỉnh, 02 di tích cấp quốc gia. Thực hiện tu
bổ, tôn tạo 40% tổng số di tích cấp tỉnh, 70% di tích cấp quốc gia. Xây dựng 05
hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể.
+ 100% số di sản văn hóa phi vật
thể các dân tộc được kiểm kê, phân loại.
+ Hệ thống thư viện phấn đấu phục
vụ trên 200.000 lượt bạn đọc/năm.
+ Phấn đấu 100% số xã có tủ sách
cơ sở.
+ Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục
vụ nhân dân 120 buổi/năm.
+ Tổ chức 2.000 buổi chiếu phim
lưu động/năm.
+ Phấn đấu trên 85% hộ gia đình được
công nhận là gia đình văn hóa; trên 70% làng, bản, tổ dân phố được công nhận là
làng, bản, tổ dân phố văn hóa; trên 90% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công
nhận là cơ quan đạt chuẩn văn hóa, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa; 20% số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. Cụ thể là có 22/110
xã có 100% thôn (làng, bản và tương đương) có nhà văn hóa - khu thể
thao; trong đó 50% nhà văn hóa - khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 20% số phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
- Giai đoạn 2021 - 2030
+ Phấn đấu 100% số đơn vị hành
chính cấp huyện, thành phố có trung tâm văn hóa - thể thao; 80% xã, phường, thị
trấn có trung tâm văn hóa - thể thao; 100% thôn có nhà văn hóa;
+ Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn
có đội văn nghệ tuyên truyền hoạt động thường xuyên, có hiệu quả;
+ Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
công nhận, xếp hạng 10 di tích cấp tỉnh, 02 di tích cấp quốc gia. Thực hiện tu
bổ, tôn tạo 70% tổng số di tích cấp tỉnh, 100% di tích cấp quốc gia. Xây dựng
05 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể;
+ Hệ thống thư viện phấn đấu phục
vụ trên 300.000 lượt bạn đọc/năm;
+ Duy trì 100% số xã có tủ sách cơ
sở hoạt động thường xuyên;
+ Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục
vụ nhân dân 200 buổi/năm;
+ Tổ chức 2.000 buổi chiếu phim
lưu động/năm;
+ Phấn đấu trên 95% hộ gia đình được
công nhận là gia đình văn hóa; trên 80% làng, bản, tổ dân phố được công nhận là
làng, bản, tổ dân phố văn hóa; trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công
nhận là cơ quan đạt chuẩn văn hóa, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa; trên 50% số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. Cụ thể là có
55/110 xã có 100% thôn (làng, bản và tương đương) có nhà văn hóa - khu thể
thao; trong đó 50% nhà văn hóa khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; trên 50% số phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
3. Nội dung quy
hoạch
a) Di sản văn hóa, bảo tàng
- Bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa vật thể
+ Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
Nghiên cứu, sưu
tầm từ 4.000 đến 5.000 tài liệu, hiện vật. Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
công nhận, xếp hạng 05 di tích cấp tỉnh và 02 di tích cấp quốc gia. Tu bổ, tôn
tạo từ 40% tổng số di tích cấp tỉnh, 70% di tích cấp quốc gia.
+ Giai đoạn từ năm 2021 - 2030
Xếp hạng 10 di tích cấp tỉnh và 02
di tích cấp quốc gia; tu bổ, tôn tạo 70% tổng số di tích cấp
tỉnh, 100% di tích quốc gia.
- Bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa phi vật thể
+ Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
Xây dựng 05 hồ sơ di sản văn hóa
phi vật thể trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục cấp quốc
gia;
Xây dựng đề án thành lập Trung tâm
Dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giai đoạn từ năm 2021 – 2030
Xây dựng 05 hồ sơ di sản văn hóa
phi vật thể trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục cấp quốc
gia.
Xây dựng Trung tâm Dữ liệu di sản
văn hóa phi vật thể.
b) Nghệ thuật biểu diễn
- Hoạt động
nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp
+ Giai đoạn từ năm 2015 – 2020
Kiện toàn tổ chức bộ máy Đoàn Nghệ
thuật dân tộc tỉnh; xây dựng đề án nâng cấp Đoàn Nghệ thuật
dân tộc trở thành Nhà hát Ca múa nhạc dân tộc tỉnh. Trung bình mỗi năm xây dựng
02 chương trình nghệ thuật mới đảm bảo chất lượng nghệ thuật cao. Tổ chức 40 buổi
biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị /năm,100 buổi biểu diễn phục vụ nhân
dân/năm và 20 buổi biểu diễn doanh
thu/năm.
+ Giai đoạn từ năm 2021 - 2030
Xây dựng trung
bình mỗi năm 03 chương trình nghệ thuật mới; tổ chức 50 buổi biểu diễn phục vụ
nhiệm vụ chính trị/năm, 200 buổi biểu diễn phục vụ nhân dân/năm và tổ chức 100
buổi biểu diễn doanh thu/năm.
- Hoạt động nghệ thuật không
chuyên nghiệp
+ Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
100% xã, phường, thị trấn có đội
văn nghệ tuyên truyền, trong đó 70% đội văn nghệ tuyên truyền hoạt động thường
xuyên, có hiệu quả.
+ Giai đoạn từ
năm 2021 - 2030
100% xã, phường, thị trấn có đội
văn nghệ tuyên truyền hoạt động thường xuyên, có hiệu quả.
c) Điện ảnh, chiếu bóng
- Giai đoạn từ
năm 2015 - 2020
Tổ chức 2.000 buổi chiếu lưu động/năm
phục vụ nhân dân tại các thôn, tổ, xã, phường, thị trấn.
- Giai đoạn từ năm 2021 – 2030
Tổ chức 2.000 buổi chiếu lưu động/năm phục vụ nhân dân tại các thôn, tổ, xã, phường,
thị trấn.
d) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm
- Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
Xây dựng đề án thành lập Trung tâm
Trưng bày, triển lãm văn hóa nghệ thuật cấp tỉnh. Tổ chức
các cuộc thi, triển lãm tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh cấp tỉnh định kỳ 2 năm/lần.
- Giai đoạn từ năm 2021 - 2030
Xây dựng Trung tâm Trưng bày, triển
lãm văn hóa nghệ thuật cấp tỉnh và đưa vào sử dụng.
e) Thư viện
- Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
+ Xây dựng bổ sung một số hạng mục
như phòng kho, phòng đọc cho Thư viện tỉnh;
+ Phấn đấu
xây dựng 03 thư viện tuyến xã/năm, bổ
sung 3.000 bản sách mới/năm, tổ chức
luân chuyển sách 24 lượt/năm (bình quân 03 lượt/huyện, thành phố/năm); hệ thống thư viện phấn đấu phục vụ trên 200.000
lượt/năm.
- Giai đoạn từ năm 2021 - 2030
Xây dựng 08 thư viện cấp huyện, thành phố đạt chuẩn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Xây dựng
05 thư viện tuyến xã/năm, bổ sung
3.500 - 4.000 bản sách mới/năm, tổ chức luân chuyển sách 32 lượt/năm (bình quân
04 lượt/huyện, thành phố/năm); hệ thống thư viện phấn đấu
phục vụ trên 300.000 lượt/năm.
f) Quảng cáo, cổ động trực quan và
tuyên truyền lưu động
- Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
+ Đổi mới, nâng cao hiệu quả
phương thức hoạt động tuyên truyền của các đội thông tin tuyên truyền, đội chiếu
bóng lưu động.
+ Xây dựng điểm các loại hình có
trong quy hoạch tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1556/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2014 về
việc phê duyệt quy hoạch tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Giai đoạn từ
năm 2021 - 2030:
Trên cơ sở phát triển của tỉnh Bắc
Kạn, có thể tiến hành thay thế các bảng tuyên truyền, quảng cáo đã thực hiện
giai đoạn 2013 - 2020 bằng các công nghệ phù hợp hơn như hệ thống các bảng đèn
LED hoặc công nghệ tiên tiến xuất hiện trong giai đoạn.
g) Xây dựng văn hóa cơ sở
- Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
+ Phát hành tạp chí xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở 1.500 bản/kỳ;
+ Xây dựng từ
12 - 16 câu lạc bộ văn hóa - thể thao làng văn hóa/năm; 12 - 16 đội văn nghệ
tuyên truyền cổ động cấp xã, phường, thị trấn/năm.
- Giai đoạn từ năm 2021 - 2030
+ Phát hành tạp chí xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở 2.000 bản/kỳ;
+ Xây dựng từ
16 - 24 câu lạc bộ văn hóa - thể thao làng văn hóa/năm; 16 - 24 đội văn nghệ
tuyên truyền cổ động cấp xã, phường, thị trấn/năm.
h) Văn học nghệ thuật
- Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
+ Tổ chức mỗi
năm 02 - 03 trại sáng tác, đợt đi sáng tác thực tế ở các địa phương cho các hội
viên, cộng tác viên;
+ Phát hành tạp chí Văn nghệ Ba Bể đạt 1.500
– 2.000 bản/kỳ.
- Giai đoạn từ năm 2021 - 2030
+ Tổ chức mỗi
năm 03 - 04 trại sáng tác, đợt đi sáng tác thực tế ở các địa phương cho các hội
viên, cộng tác viên;
+ Phát hành tạp chí Văn nghệ Ba Bể đạt 3.000 - 4.000 bản/kỳ. Tạp
chí có trang thông tin điện tử phục vụ bạn đọc.
i) Quản lý dịch vụ văn hóa
- Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
Triển khai các nội dung về quy hoạch
quảng cáo, tuyên truyền ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Giai đoạn từ năm 2021 - 2030
Từng bước áp dụng phương pháp, kỹ thuật
hiện đại (về quản lý cơ sở dữ liệu, cấp phép kinh doanh, đánh giá tiêu chuẩn chất
lượng…) trong hoạt động quản lý nhà nước về quảng cáo và quản lý các loại hình
dịch vụ văn hóa.
k) Xây dựng hệ thống thiết chế văn
hóa cơ sở
- Giai đoạn từ năm 2015 - 2020
+ Về tổ chức bộ máy, nhân sự và chức
năng hoạt động
Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy
tổ chức, bổ sung nhân sự và chức năng hoạt động đối với trung tâm văn hóa - thể
thao các cấp.
+ Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Đầu tư xây dựng Bảo tàng tỉnh;
Hoàn thiện, xây dựng Trung tâm Văn
hóa – Thể thao các huyện: Chợ Đồn, Na Rì, Bạch Thông, Ba Bể, Ngân Sơn, Pác Nặm,
Chợ Mới.
- Giai đoạn từ năm 2021 - 2030
+ Đầu tư nâng cấp cải tạo Nhà rạp
Đoàn Nghệ thuật Dân tộc tỉnh thành Nhà hát ca múa nhạc dân tộc;
+ Xây dựng công trình rạp chiếu
phim (xếp hạng quy mô loại III) theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Quyết định số 3181/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành kế
hoạch thực hiện chiến lược và quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
+ Xây dựng 01 Cung thiếu nhi tỉnh
Bắc Kạn, 01 Nhà văn hóa lao động hoặc Cung Văn hóa lao động cấp tỉnh;
+ Hoàn thiện, xây dựng Trung tâm
Văn hóa - Thể thao thành phố Bắc Kạn.
l) Phát triển nguồn nhân lực
- Giai đoạn từ
năm 2015 - 2020
Đến năm 2020, 80% cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan văn hóa cấp tỉnh đạt trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở
lên; 80% cán bộ, công chức viên chức cơ quan văn hóa cấp huyện đạt trình độ
chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên; 60% công chức văn hóa - xã hội đạt trình
độ cao đẳng, đại học chuyên ngành trở lên.
- Giai đoạn từ
năm 2021 - 2030
90% số cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện đạt trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng
trở lên; 80% số công chức văn hóa - xã hội cấp xã đạt trình độ chuyên môn đại học,
cao đẳng trở lên.
3. Một số giải
pháp chủ yếu
a) Về
quản lý Nhà nước
- Từng bước
tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, cơ chế phối
hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội,
giữa ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các ngành, các đoàn thể chính trị -
xã hội, các doanh nghiệp để phát triển sự nghiệp văn hóa của tỉnh.
- Đưa mục tiêu quy hoạch phát triển
văn hóa vào nghị quyết của cấp ủy đảng, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện. Thực hiện quản lý nhà nước thống nhất đối với các cơ sở công lập và
ngoài công lập; phân công, phân cấp rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của từng cấp,
từng ngành; tăng cường sự phối hợp liên ngành và giữa từng ngành với các địa
phương trong chỉ đạo thực hiện chủ trương xã hội hóa.
b) Về cơ chế, chính sách
- Ban hành cơ chế, chính sách của
tỉnh đối với ngành Văn hoá phù hợp với đặc thù hoạt động của ngành. Đảm bảo cơ
cấu và tỉ lệ đầu tư hợp lý trong các hoạt động xã hội hoá đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị giữa nhà nước và nhân dân; giữa tỉnh, huyện và cơ sở.
- Xây dựng quy chế, chế tài yêu cầu
các nhà đầu tư xây dựng các khu đô thị mới phải triển khai đồng bộ xây dựng hạ
tầng đảm bảo các thiết chế của văn hóa.
c) Về vốn đầu tư
- Huy động các nguồn vốn ngân sách từ Trung ương, địa
phương và các nguồn vốn xã hội hóa hợp pháp khác để đầu tư phát triển lĩnh vực
văn hóa. Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở vật chất văn hóa, nghệ thuật;
- Tăng cường mức đầu tư cho văn
hóa từ nguồn ngân sách của Trung ương và địa phương để
nâng cao vai trò chủ đạo, nòng cốt của đơn vị văn hóa nhà nước
trong quá trình xã hội hóa các hoạt động văn hóa.
d) Về quy hoạch xây dựng
- Khu vực đô thị: Đầu tư hạ tầng
cơ sở vật chất văn hóa đồng bộ, hiện đại cho khu vực địa bàn đô thị;
- Khu vực nông thôn: Trong quá
trình thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, chú trọng đầu tư
xây dựng các công trình nhà văn hóa, thư viện, thiết chế Trung
tâm văn hóa - thể thao cấp xã, thôn, bản đồng bộ, đạt chuẩn nông thôn mới.
e) Về đất đai
Đảm bảo đầy
đủ nguồn quỹ đất dành cho phát triển sự nghiệp văn hóa từ nay cho đến năm 2030
theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải phóng
mặt bằng, phân bổ qũy đất ở các vị trí thuận lợi cho hoạt động văn hóa và đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
f) Về nguồn nhân lực
- Thực hiện
công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức theo từng giai
đoạn; căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng được giao, các
đơn vị căn cứ điều kiện hoạt động cụ thể xây dựng quy hoạch nguồn cán bộ quản
lý và chuyên môn dài hạn. Từng bước cân đối cơ cấu nguồn lực cán bộ (về tuổi,
giới tính, thành phần dân tộc, địa bàn công tác…).
- Tăng cường
mối quan hệ hợp tác giữa các đơn vị của ngành với các trung tâm đào tạo, viện
nghiên cứu, các trường đại học để đào tạo về các lĩnh vực: Điện ảnh,
biểu diễn nghệ thuật, thư viện, bảo tàng, mỹ thuật, nhiếp ảnh…
g) Giải
pháp về xã hội hóa
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách khuyến
khích xã hội hóa các hoạt động văn hóa của Đảng và Nhà nước.
h) Giải pháp bảo vệ môi trường, bảo tồn các di sản văn hóa
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, nâng cao ý thức
trách nhiệm của người dân, các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực văn hóa thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nâng cao năng lực quản lý về môi trường cho cán bộ, nhận thức của người
dân tham gia sinh hoạt văn hoá tại các điểm dịch vụ văn hóa. Tăng cường công
tác quản lý chặt chẽ các khu vực khai thác khoáng sản, đảm bảo không ảnh hưởng
tới các di tích danh lam thắng cảnh cần bảo vệ theo Luật Di sản văn hóa.
i) Liên kết phát triển văn hóa, thể
thao và du lịch
- Lĩnh vực văn hóa phối hợp với lĩnh vực thể dục, thể thao và du lịch bảo tồn, phục hồi các trò chơi dân gian,
lễ hội, nghề thủ công; đầu tư, khai thác các di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể gắn với hoạt động kinh doanh phát triển du lịch; ứng dụng y dược dân gian
vào phục vụ chăm sóc, phục hồi sức khỏe cho các vận động viên, khách du lịch.
- Thực hiện lồng ghép nội dung phát triển văn hóa, gia đình với phát triển
văn hóa thể dục thể thao trong các hoạt động xây dựng phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa,
phong trào toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, phong trào xây dựng gia đình văn hóa; xây dựng gia đình thể thao, gia
đình khỏe; xây dựng làng văn hóa; xây dựng làng thể thao; xây dựng thiết chế Trung tâm văn hóa - thể thao, khu thể thao, vui chơi giải trí…
4. Kinh phí thực
hiện
Nhu cầu tổng vốn
ưu tiên đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa và điểm vui chơi cho trẻ em: 433.000 triệu đồng.
- Phân kỳ theo giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 2015 - 2020: 91.500
triệu đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: 341.500
triệu đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: Từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Uỷ
ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh và phê duyệt dự án quy hoạch phát triển sự
nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
3. Nghị quyết này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2015./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư
pháp);
- TT. Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. Huyện (thành) uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng Công tác ĐBQH, HĐND, TT-DN:
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|