Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND về kế hoạch dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu | 26/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký | Mai Khương |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/NQ-HĐND |
Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
VỀ KẾ HOẠCH DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ,
Sau khi xem xét Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 26/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về Kế hoạch dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng theo Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 26/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, với nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
- Giai đoạn 2011 - 2015, đào tạo, bồi dưỡng cho 125.000 người; khoảng 115.700 người được học nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng; 9.300 người học nghề trình độ trung cấp và cao đẳng nghề. Tỷ lệ có việc làm sau học nghề trên 70%. Phấn đấu đến năm 2011, tỷ lệ qua đào tạo nghề đạt 29% và đến cuối năm 2015 đạt trên 45%.
- Đào tạo, bồi dưỡng trang bị kỹ năng nghề cho lao động và đào tạo nâng cao kiến thức cho lao động đã qua học nghề nhằm nâng cao tay nghề theo yêu
cầu công việc và nhu cầu thị trường lao động;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ tại địa phương.
2. Đối tượng hỗ trợ:
- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học; trong đó ưu tiên dạy nghề cho những đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo;
- Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc do thiếu hụt, có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
3. Kế hoạch, ngành nghề đào tạo và mức hỗ trợ học nghề giai đoạn 2011 - 2015:
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 125.000 người; khoảng 115.700 lao động nông thôn được học nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng; trình độ trung cấp và cao đẳng nghề 9.300 người. Bình quân hàng năm đào tạo cho khoảng 25.000 người (trong đó, cao đẳng nghề 860 người, trung cấp nghề 1000 người, sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng 23.140 người); đào tạo, bồi dưỡng cho 1.400 lượt cán bộ, công chức xã. Đào tạo nâng cao tay nghề đến năm 2015 là 7.400 người. Tỷ lệ có việc làm sau học nghề trên 70%. Phấn đấu đến năm 2011, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 29% và đến cuối năm 2015 đạt trên 45%.
b) Ngành nghề đào tạo được xác định căn cứ theo nhu cầu chuyển dịch lao động việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng, ngoài ra còn đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động đã qua đào tạo nghề nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề gồm: lập trình máy tính; cắt gọt kim loại; điện công nghiệp; công nghệ ô tô; kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; chế biến thực phẩm; nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ; thú y; chăn nuôi gia súc, gia cầm; kế toán doanh nghiệp, bảo vệ thực vật.
- Đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng và lớp nâng cao tay nghề gồm:
+ Nghề phi nông nghiệp: may dân dụng; cắt gọt kim loại; hàn điện; sửa chữa xe gắn máy; may công nghiệp; điện gia dụng; sửa chữa điện tử; sửa chữa máy nổ; sửa chữa điện thoại di động; kỹ thuật xây dựng; tin học; cắt uốn tóc - trang điểm; chế biến thực phẩm; thêu tay hàng xuất khẩu; đan đát hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Nghề nông nghiệp: trồng trọt; chăn nuôi thú y; nuôi trồng thủy sản; chăm sóc hoa kiểng, cây cảnh;
c) Mức hỗ trợ học nghề:
Mức hỗ trợ học nghề căn cứ vào mức chi phí đào tạo cho từng nghề (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định) và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá mức hỗ trợ cho từng nhóm đối tượng quy định tại điểm 1 mục III Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau: