CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
70/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẠY NGHỀ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều 84 của Luật Dạy nghề về trách nhiệm
quản lý nhà nước về dạy nghề.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ), Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 3. Nguyên
tắc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề
1. Bảo đảm tính thống nhất và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề.
2. Phân cấp quản lý nhà nước về dạy
nghề phải bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực
tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện được các nhiệm vụ được
giao.
3. Xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm
quyền, trách nhiệm của các Bộ, của Ủy ban nhân dân các cấp đối với lĩnh vực dạy
nghề, đồng thời bảo đảm tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ quan quản lý dạy nghề các cấp trong việc quyết định và thực hiện
nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
Điều 4. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
là cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương, chịu trách nhiệm trước
chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo quy định của Luật Dạy nghề,
có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan có liên quan xây dựng trình Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Trình Quốc hội dự án luật, nghị
quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo pháp lệnh, nghị quyết;
b) Ban hành nghị định của Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;
a) Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về dạy nghề theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được
phê duyệt;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình mục tiêu quốc gia, các dự
án, đề án phát triển dạy nghề.
3. Ban hành các thông tư quy định về
tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực dạy nghề.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra,
đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia và
các đề án, dự án về dạy nghề sau khi được phê duyệt.
5. Tổ chức xây dựng, thẩm định và
ban hành chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề cho
từng nghề đào tạo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ.
6. Quy định điều kiện cụ thể thành
lập; thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể cơ sở
dạy nghề; đăng ký hoạt động dạy nghề. Tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động
dạy nghề trình độ cao đẳng.
7. Ban hành Điều lệ mẫu trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề; quy chế mẫu trung tâm dạy nghề; quy chế tuyển
sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp; quy chế cấp bằng, chứng chỉ nghề.
8. Quy định tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ giáo viên dạy nghề; tiêu chuẩn người đứng đầu cơ sở dạy nghề; quy chế
đánh giá viên chức dạy nghề; quy định về nội dung, hình thức tuyển dụng viên chức
dạy nghề. Hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
9. Ban hành quy
chế công tác học sinh, sinh viên học nghề; quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của
học sinh, sinh viên học nghề. Hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong cơ sở dạy
nghề; công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa, thẩm mỹ
cho học sinh, sinh viên học nghề; công tác giáo dục thể chất, công tác y tế
trong các cơ sở dạy nghề; phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của học
sinh, sinh viên học nghề.
10. Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật
chất của trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và
tiêu chuẩn thiết bị dạy nghề theo từng nghề.
11. Quy định tiêu chuẩn, quy trình
kiểm định chất lượng dạy nghề; công nhận, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề; quản lý và tổ chức thực hiện kiểm định chất
lượng dạy nghề.
12. Quy định nguyên tắc, quy trình
và tổ chức chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; thỏa thuận với
các Bộ về việc ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề; chủ
trì, phối hợp với các Bộ tổ chức chỉ đạo việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của
người lao động; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
13. Quy định xếp hạng cơ sở dạy nghề
công lập; thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề.
14. Quyết định thành lập trường cao
đẳng nghề công lập, cho phép thành lập trường cao đẳng nghề tư thục; phê duyệt
điều lệ, công nhận Hội đồng quản trị, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục.
15. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động
của hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp
luật.
16. Tổ chức thực hiện công tác thống
kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề.
17. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dạy nghề.
18. Tổ chức, quản lý công tác hợp
tác quốc tế về dạy nghề.
19. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.
1. Các Bộ có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ; đồng thời, phối hợp với Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về dạy
nghề.
2. Các Bộ có cơ sở dạy nghề trực
thuộc có trách nhiệm:
a) Xây dựng và thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề của Bộ mình phù hợp
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dạy nghề quốc gia;
b) Phối hợp với Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trình
độ trung cấp nghề cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ;
c) Quyết định thành lập, đình chỉ
hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp
nghề công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật về dạy nghề và văn bản hướng
dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
d) Quyết định phê duyệt Điều lệ trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và Quy chế tổ chức và hoạt động của trung
tâm dạy nghề công lập trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, hội
nghề nghiệp có liên quan tổ chức xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề
quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ sau khi có văn bản
thỏa thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
e) Quyết định công nhận xếp hạng
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập trực
thuộc; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức đối với Hiệu trưởng trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề công lập trực
thuộc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
g) Tổ chức hội giảng giáo viên dạy
nghề, hội thi thiết bị tự làm, hội thi học sinh giỏi nghề cấp Bộ. Thực hiện quản
lý các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc về tổ chức, biên chế, nhân sự, tài
chính, tài sản và cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều
kiện giảng dạy, học tập và các hoạt động khác của các cơ sở dạy nghề trực thuộc;
h) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy
nghề công lập trực thuộc thực hiện các quy định pháp luật về dạy nghề;
i) Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về tổ chức hoạt động dạy nghề của Bộ và báo cáo định kỳ về dạy nghề với
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
k) Thực hiện hợp tác quốc tế về dạy
nghề theo thẩm quyền;
l) Thực hiện công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ về dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề
công lập trực thuộc; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
cơ sở dạy nghề trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan, tổng
hợp quy hoạch, kế hoạch năm năm và hàng năm về phát triển dạy nghề của cả nước
và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lập, phân bổ và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về dạy
nghề; xây dựng chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước cho hoạt động dạy nghề; thực
hiện thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách đối với lĩnh vực dạy nghề theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; hướng dẫn cơ chế tự
chủ tài chính đối với các cơ sở dạy nghề; cơ chế quản lý và sử dụng nguồn thu học
phí và các khoản thu hợp pháp khác của cơ sở dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm về phát triển dạy nghề của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
dạy nghề trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình, dự án phát triển dạy nghề của
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bảo đảm các điều kiện về ngân
sách, biên chế giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các cơ sở dạy
nghề công lập của tỉnh.
2. Quyết định thành lập trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh và cho phép thành lập
trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn; đình chỉ hoạt động
dạy nghề, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp nghề, trung tâm dạy
nghề công lập thuộc tỉnh và tư thục trên địa bàn theo quy định của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội.
3. Quyết định phê duyệt Điều lệ trường
cao đẳng nghề công lập thuộc tỉnh, Điều lệ trường trung cấp nghề, Quy chế tổ chức
và hoạt động của trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh và tư thục trên địa bàn
theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; quản lý và kiểm tra việc
thực hiện quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp và
việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề trong
tỉnh theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
5. Quyết định công nhận xếp hạng trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh;
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức đối với Hiệu trưởng trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc và
công nhận Hiệu trưởng, Hội đồng quản trị của trường trung cấp nghề, Giám đốc
trung tâm dạy nghề tư thục theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy
nghề trực thuộc thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy
nghề công lập thuộc tỉnh trong việc lập kế hoạch biên chế và thực hiện định mức
biên chế theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ
máy và biên chế đối với các cơ sở dạy nghề.
8. Tổ chức thực hiện chủ trương xã
hội hóa sự nghiệp dạy nghề.
9. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về tổ chức hoạt động dạy nghề và báo cáo định kỳ về dạy nghề với Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về dạy
nghề theo thẩm quyền.
11. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí dạy nghề theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
12. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về dạy nghề ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về dạy nghề trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm sau đây:
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy
nghề; chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương; tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
3. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành những quy định cụ thể về quản lý dạy nghề, chế độ chính sách đối với
cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề, học sinh, sinh viên học nghề phù hợp với
các quy định của pháp luật. Thực hiện đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ trung
cấp, sơ cấp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Tổ chức hội giảng giáo viên dạy
nghề, hội thi thiết bị tự làm, hội thi học sinh giỏi nghề cấp tỉnh.
5. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp thực hiện xã hội hóa dạy nghề; chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.
6. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong quá trình lập dự toán thu, chi ngân sách; phân bổ dự
toán, quản lý và quyết toán ngân sách dạy nghề hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của địa phương.
7. Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật về dạy nghề; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
về dạy nghề theo quy định.
Điều 8. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển dạy nghề trên địa bàn huyện:
1. Xây dựng các chương trình, đề án
phát triển dạy nghề của huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; tổ chức
và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, đề án dạy nghề đã được
phê duyệt; bảo đảm các điều kiện về ngân sách và biên chế cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề, cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các cơ sở dạy nghề trực thuộc để
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, triển khai thực hiện chủ
trương xã hội hóa dạy nghề, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính và tổ chức đối với các cơ sở dạy nghề của huyện theo quy định của pháp luật.
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí dạy nghề theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
4. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy
nghề và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo định kỳ về dạy nghề với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 9. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về phát triển dạy nghề trên địa bàn xã, có trách
nhiệm sau đây:
1. Phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện phù hợp với chương
trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý các cơ sở dạy nghề đóng trên địa bàn.
3. Tổ chức thực hiện chủ trương xã
hội hóa dạy nghề.
4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề theo hình thức cặp nghề
trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa phương.
5. Thống kê các đối tượng được hưởng
chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc
hộ nghèo, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao
động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng
chính sách xã hội khác trên địa bàn quản lý đang trong độ tuổi lao động trên địa
bàn chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khóa học
nghề theo quy định.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối
tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện
đúng mục đích, đúng đối tượng.
Điều 10. Điều
Khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2009. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, Bộ trưởng các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|