KẾ HOẠCH
DẠY NGHỀ NĂM 2011 VÀ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2534/QĐ-UBND, ngày 22/11/2010 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Công văn số 1131/TCDN-KHTC, ngày 07 tháng
7 năm 2010 của Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn xây dựng kế hoạch dạy nghề năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 và Chỉ
thị số 11/CT-UBND, ngày 01 tháng 7 năm 2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015;
Căn cứ vào thực trạng và yêu cầu phát triển công
tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Vĩnh Long
xây dựng Kế hoạch dạy nghề năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long, gồm các nội dung như sau:
I. TÌNH HÌNH, ƯỚC KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC DẠY NGHỀ NĂM 2010 VÀ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010:
1. Tình hình thực hiện công tác dạy nghề năm
2010 và giai đoạn 2006 - 2010:
a) Các mặt đạt, thuận lợi:
- Công tác dạy nghề tiếp tục được các cấp, các
ngành, lãnh đạo ở trung ương và địa phương tập trung quan tâm chỉ đạo và đầu
tư; các chương trình, dự án về phát triển dạy nghề tiếp tục được chú trọng triển
khai thực hiện như dự án hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn và các
đối tượng lao động đặc thù, dự án đầu tư tăng cường thiết bị dạy nghề cho trường,
trung tâm dạy nghề, đặc biệt Đề án Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đang trong quá trình triển
khai thực hiện với sự tham gia của nhiều cấp ban ngành, địa phương và cơ sở dạy
nghề.
- Bộ máy tổ chức, quản lý của các cơ sở dạy nghề
nhất là các trung tâm dạy nghề tuyến huyện từng bước được củng cố ổn định, đội
ngũ giáo viên dạy nghề tiếp tục được tăng cường đã tạo thuận lợi trong triển khai,
thực hiện các hoạt động dạy nghề.
- Hầu hết các đơn vị dạy nghề ngay từ đầu năm đã
tích cực triển khai thực hiện kế hoạch, các chương trình, dự án về dạy nghề,
góp phần thực hiện tốt kế hoạch công tác dạy nghề của năm và của giai đoạn.
b) Khó khăn, hạn chế:
- Công tác tuyển sinh học nghề còn gặp nhiều khó
khăn, nhất là ở bậc trung cấp nghề và cao đẳng nghề, hệ đào tạo nghề vẫn chưa
thật sự hấp dẫn người học. Bên cạnh các nguyên nhân khách quan như ảnh hưởng của
suy giảm kinh tế làm người học nghề khó tìm được việc làm ổn định sau khi tốt
nghiệp, nhu cầu tuyển lao động có tay nghề tại các khu, cụm tuyến công nghiệp
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn chưa cao, ngành nghề tuyển dụng còn
ít…..; còn có một số nguyên nhân chủ quan như công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức của xã hội, người lao động về học nghề, việc làm còn hạn chế; chưa xây dựng
được mối liên hệ thực sự gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp
và các đơn vị giới thiệu lao động, đơn vị sử dụng lao động để giải quyết việc
làm cho người sau học nghề, tính chủ động sáng tạo của một số cơ sở dạy nghề
trong việc giải quyết đầu vào và đầu ra cho dạy nghề còn chưa cao, sự phối hợp
giữa cơ sở dạy nghề với các cấp chính quyền, đoàn thể trong thực hiện công tác
dạy nghề ở một số nơi còn nhiều hạn chế…..
- Hiệu quả khai thác sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư ở một số đơn vị dạy nghề vẫn còn thấp;
nhiều trung tâm dạy nghề tuyến huyện vẫn còn thiếu giáo viên cơ hữu ở một số
ngành nghề gây nhiều khó khăn cho hoạt động dạy nghề nhất là việc tăng quy mô
và chất lượng đào tạo.
- Việc thực hiện triển khai, bố trí, tổ chức sử
dụng các nguồn vốn đầu tư cho dạy nghề còn chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện kế hoạch.
2. Kết quả thực hiện công tác dạy nghề năm
2010 và giai đoạn 2006 - 2010:
2.1. Về phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Hiện trên địa bàn tỉnh có tổng số 28 cơ sở dạy
nghề và có dạy nghề, trong đó:
- Cơ sở dạy nghề thuộc địa phương: 26 (trong đó
cơ sở công lập gồm 01 trường trung cấp nghề, 08 trung tâm dạy nghề, 02 trung
tâm giới thiệu việc làm (GTVL) có dạy nghề, 02 trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp có dạy nghề, 07 trung tâm dạy nghề tư thục, 05 doanh nghiệp có dạy
nghề).
- Cơ sở dạy nghề thuộc trung ương: 03 (gồm 01
trường trung cấp nghề và 02 trường cao đẳng chuyên nghiệp có dạy nghề).
Dự kiến trong năm 2010 trên địa bàn tỉnh thành lập
thêm 03 cơ sở, trong đó có 01 trung tâm dạy nghề công lập thuộc huyện, 01 trung
tâm dạy nghề (TTDN) tư thục và 01 doanh nghiệp có dạy nghề. Ước giai đoạn 2006
- 2010 tổng số cơ sở dạy nghề tăng thêm là 09 cơ sở, trong đó có 01 trung tâm dạy
nghề công lập thuộc huyện, 05 trung tâm dạy nghề tư thục và 03 doanh nghiệp
đăng ký hoạt động dạy nghề.
2.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đào tạo nghề:
a) Năm 2010:
- Thực hiện tuyển sinh dạy nghề 9 tháng đầu năm
2010: 18.642 người, đạt 77,7% kế hoạch năm (24.000 người). Trong đó:
+ Cao đẳng nghề: 160 người.
+ Trung cấp nghề: 1.202 người.
+ Sơ cấp nghề: 6.480 người.
+ Dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng: 10.800 người.
* Trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn và
các đối tượng lao động đặc thù (từ sơ cấp nghề trở xuống): 8.180 người.
- Tổng số học sinh học nghề tốt nghiệp 9 tháng đầu
năm 2010 là: 13.320 người.
- Ước thực hiện tuyển sinh dạy nghề cho cả năm
2010 là 24.000 người; số người tốt nghiệp học nghề là 21.970 người.
b) Ước thực hiện giai đoạn 2006 - 2010:
- Tổng số thực hiện tuyển sinh học nghề: 94.399
người, đạt 101,07% kế hoạch (93.400 người, theo "Chương trình đào tạo nguồn
nhân lực và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 -
2010" đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt).
* Trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn và
các đối tượng lao động đặc thù (từ sơ cấp nghề trở xuống): 39.514 người.
- Tổng số tốt nghiệp học nghề là 90.193 người.
2.3. Kết quả thực hiện Dự án tăng cường năng lực
dạy nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo:
a) Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy nghề:
- Năm 2010: Kinh phí đầu tư cho các cơ sở dạy
nghề là 6.970 triệu đồng, ngân sách trung ương (NSTW) là 6.500 triệu đồng, ngân
sách địa phương (NSĐP) là 470 triệu đồng, trong đó đầu tư cho Trường Trung cấp
Nghề Vĩnh Long 3.500 triệu đồng để mua sắm bổ sung thiết bị dạy nghề, đầu tư
cho 07 trung tâm dạy nghề huyện, thành phố thuộc tỉnh là 3.470 triệu đồng (mua
sắm bổ sung thiết bị dạy nghề là 3.000 triệu đồng, nâng cấp nhà xưởng là 470
triệu đồng).
- Giai đoạn 2006 - 2010: Tổng kinh phí thực hiện
đầu tư là 29.621,8 triệu đồng (NSTW là 24.200,8 triệu đồng, NSĐP là 5.421 triệu
đồng). Đã thực hiện đầu tư cho 01 trường trung cấp nghề, 07 trung tâm dạy nghề
tuyến huyện và 01 trung tâm GTVL có dạy nghề thuộc tỉnh. Trong đó đầu tư tăng
cường thiết bị dạy nghề là 26.271,8 triệu đồng, nâng cấp cải tạo nhà xưởng dạy
nghề là 3.350 triệu đồng.
- Kinh phí bổ sung năm 2010 để thực hiện Quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là 12.000 triệu đồng, sẽ tập trung đầu tư
cho 07 trung tâm dạy nghề tuyến huyện, trong đó đầu tư tăng cường thiết bị dạy
nghề là 5.800 triệu đồng, hỗ trợ xây dựng mở rộng nhà xưởng dạy nghề là 6.200
triệu đồng.
- Ngoài ra, trong năm 2010 đã thực hiện lập dự
án để xây dựng trung tâm dạy nghề ở huyện Bình Tân là huyện mới thành lập, với
kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản dự kiến là 9.122 triệu đồng từ nguồn ngân sách
địa phương.
b) Đầu tư hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động
nông thôn và các đối tượng lao động đặc thù:
- Năm 2010: Kinh phí đầu tư là 7.190 triệu đồng,
trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ từ Dự án tăng cường năng lực dạy nghề là
1.500 triệu đồng, bổ sung để thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg là 5.000 triệu đồng;
ngân sách địa phương là 690 triệu đồng. Hiện số cơ sở dạy nghề tham gia thực hiện
dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn và các đối tượng lao động đặc thù trên
địa bàn tỉnh là 10 đơn vị, gồm 07 TTDN thuộc huyện, thành phố, TTDN của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và 02 trung tâm GTVL có dạy nghề.
- Giai đoạn 2006 - 2010: Tổng kinh phí thực hiện
là 16.433,4 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ là 13.732,8 triệu
đồng, ngân sách địa phương đầu tư là 2.700,6 triệu đồng.
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NĂM 2011
VÀ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
1. Các chỉ tiêu dự kiến của Kế hoạch dạy nghề
năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 của địa phương:
1.1. Về phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Năm 2011 thực hiện xây dựng hoàn chỉnh bước đầu
về mặt bằng nhà xưởng, trang thiết bị để đưa TTDN huyện Bình Tân đi vào hoạt động.
Dự kiến cho phép thành lập và cấp phép hoạt động cho từ 02 cơ sở dạy nghề ngoài
công lập trở lên.
Giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục củng cố ổn định
các cơ sở dạy nghề công lập, nâng cấp trường trung cấp nghề của tỉnh thành trường
cao đẳng nghề, tuỳ theo khả năng phát triển sẽ nâng cấp một số TTDN huyện lên
trường trung cấp nghề. Tiếp tục tạo các điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy
nghề ngoài công lập được phép thành lập và hoạt động ở nhiều loại hình, bậc
trình độ đào tạo và ngành nghề đào tạo khác nhau; phấn đấu hàng năm có thêm từ
3 - 4 cơ sở ngoài công lập tham gia vào mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh.
1.2. Dự kiến thực hiện các chỉ tiêu đào tạo nghề:
a) Năm 2011:
- Tuyển sinh dạy nghề cho 32.100 người, trong
đó:
+ Cao đẳng nghề: 200 người.
+ Trung cấp nghề: 2.300 người.
+ Sơ cấp nghề: 9.500 người.
+ Dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng: 20.100 người.
* Trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn và
các đối tượng lao động đặc thù: 12.860 người.
- Dự kiến tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
23,7%, góp phần nâng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) lên
38%.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Tuyển sinh dạy nghề cho 172.800 người,
trong đó:
+ Cao đẳng nghề: 1.650 người.
+ Trung cấp nghề: 13.300 người.
+ Sơ cấp nghề: 56.000 người.
+ Dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng: 101.850 người.
* Trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn và
các đối tượng lao động đặc thù: 68.900 người.
- Dự kiến đến 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 35%, góp phần nâng tỷ lệ lao động có trình độ CMKT lên 55%.
1.3. Thực hiện đầu tư các nguồn lực kinh phí cho
dạy nghề:
a) Dự án tăng cường năng lực dạy nghề thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo (trong đó có kinh phí thực
hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ):
- Năm 2011:
Dự kiến đề xuất kế hoạch đầu tư kinh phí từ ngân
sách nhà nước năm 2011 là 56.660 triệu đồng (trong đó kinh phí trung ương là
42.635 triệu đồng; kinh phí địa phương là 14.025 triệu đồng), gồm các nội dung
đầu tư cụ thể như sau:
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
Trường Trung cấp Nghề Vĩnh Long và 10 trung tâm dạy nghề, trung tâm GTVL có dạy
nghề: 29.010 triệu đồng (trong đó NSTW: 22.150 triệu đồng; NSĐP: 6.860 triệu đồng).
Hỗ trợ xây dựng chương trình, giáo trình cho các
cơ sở dạy nghề: 330 triệu đồng (NSTW: 250 triệu đồng; NSĐP: 80 triệu đồng).
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề:
110 triệu đồng (NSTW: 80 triệu; NSĐP: 30 triệu đồng).
Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn
và các đối tượng lao động đặc thù: 25.700 triệu đồng (trong đó NSTW: 19.000 triệu
đồng; NSĐP: 6.700 triệu đồng).
Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền về việc làm, học
nghề; điều tra khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm; thí điểm mô hình dạy nghề
và giám sát đánh giá Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 1.510 triệu đồng
(trong đó NSTW: 1.155 triệu đồng; NSĐP: 355 triệu đồng).
- Giai đoạn 2011 - 2015:
Dự kiến đề xuất đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà
nước là 502.648 triệu đồng (trong đó kinh phí trung ương là 286.115 triệu đồng;
kinh phí địa phương là 256.115 triệu đồng), gồm các nội dung đầu tư cụ thể như
sau:
Đầu tư hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động Trường
Trung cấp Nghề Vĩnh Long và các trung tâm dạy nghề, trung tâm GTVL có dạy nghề:
374.472 triệu đồng (trong đó NSTW: 162.530 triệu đồng; NSĐP: 212.212 triệu đồng).
Đầu tư thực hiện Đề án Dạy nghề cho lao động
nông thôn: 167.488 triệu đồng (trong đó NSTW: 123.585 triệu đồng; NSĐP: 43.903
triệu đồng).
Đề xuất kế hoạch kinh phí đầu tư theo từng năm của
giai đoạn 2011 - 2015 được nêu chi tiết theo biểu dưới đây:
TT
|
Chỉ tiêu/nhiệm
vụ
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch 2011 -
2015
|
Tổng
|
Trong đó
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
|
Thực hiện Dự án tăng cường năng lực dạy nghề
(CTMTQG GD-ĐT)
|
Triệu đồng
|
542.230
|
56.660
|
85.828
|
96.948
|
134.610
|
168.184
|
1
|
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề
|
Triệu đồng
|
374.742
|
29.010
|
54.206
|
63.010
|
98.130
|
130.386
|
|
- Trường trọng điểm
|
Trường
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
269.000
|
5.000
|
30.000
|
39.000
|
80.000
|
115.000
|
|
Trong đó: + Ngân sách trung ương
|
//
|
87.000
|
5.000
|
10.000
|
12.000
|
25.000
|
35.000
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
//
|
182.000
|
0
|
20.000
|
27.000
|
55.000
|
80.000
|
|
- Số TTDN được hỗ trợ
|
T.Tâm
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
9
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
105.742
|
24.010
|
24.206
|
24.010
|
18.130
|
15.386
|
|
Trong đó: + Ngân sách trung ương
|
//
|
75.530
|
17.150
|
17.290
|
17.150
|
12.950
|
10.990
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
//
|
30.212
|
6.860
|
6.916
|
6.860
|
5.180
|
4.396
|
2
|
Đầu tư cho Đề án Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
|
Triệu đồng
|
167.488
|
27.650
|
31.622
|
33.938
|
36.480
|
37.798
|
|
Trong đó:
+ Ngân sách trung ương
|
Tr. đồng
|
123.585
|
20.485
|
23.390
|
25.005
|
26.885
|
27.820
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
//
|
43.903
|
7.165
|
8.232
|
8.933
|
9.595
|
9.978
|
b) Tổng hợp các nguồn kinh phí đề xuất đầu tư
cho dạy nghề năm 2011 trên địa bàn tỉnh:
- Tổng số: 172.008 triệu đồng (khu vực công lập
là 164.423 triệu đồng), trong đó:
+ NSTW: 91.215 triệu đồng (khu vực công lập),
trong đó xây dựng cơ bản là 48.580 triệu đồng.
+ NSĐP: 71.355 triệu đồng (khu vực công lập).
+ Nguồn khác: 9.438 triệu đồng (khu vực công lập
là 1.853 triệu đồng).
- Trong đó, chia theo các nội dung đầu tư:
+ Kinh phí chi thường xuyên: 10.525 triệu đồng
(nguồn ngân sách nhà nước là 8.750 triệu đồng).
+ Kinh phí xây dựng cơ bản: 53.580 triệu đồng
(trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu là 48.580 triệu đồng, hỗ trợ
xây dựng cơ bản Trường Trung cấp Nghề Vĩnh Long), còn lại là ngân sách địa
phương.
+ Kinh phí Dự án tăng cường năng lực dạy nghề là
59.323 triệu đồng (NSTW là 42.635 triệu đồng, NSĐP là 14.025 triệu đồng, nguồn
khác là 2.663 triệu đồng).
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt
Kế hoạch dạy nghề năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015:
- Tập trung thực hiện tốt, có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư nhằm tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới cơ sở dạy
nghề trên địa bàn tỉnh, thông qua việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề,
chương trình, giáo trình đào tạo.
- Huy động, tổ chức cho các cơ sở dạy nghề và có
dạy nghề, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các làng nghề,
các hội nghề nghiệp... tham gia thực hiện tốt Đề án Hỗ trợ dạy nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân, người lao động về nghề nghiệp, việc làm trong
đó có học nghề.
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy
nghề, các bậc đào tạo nghề. Tăng quy mô thực hiện dạy nghề theo địa chỉ, theo
hình thức liên kết với các doanh nghiệp, các làng nghề, hội nghề nghiệp .....
- Phối hợp với các ban ngành chức năng, các tổ
chức tín dụng, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm để đưa vào thực hiện các chính
sách ưu đãi cho người lao động học nghề như vay vốn học nghề, vay vốn hỗ trợ tạo
việc làm, đi lao động xuất khẩu....
- Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động dạy
nghề ở các đơn vị, đảm bảo đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước về dạy
nghề. Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề ngoài công lập hoạt
động và phát triển, khuyến khích các cơ sở này tham gia thực hiện các chương
trình, dự án phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh, góp phần đa dạng hoá và
nâng cao quy mô hoạt động dạy nghề.
3. Tổ chức thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các ban ngành liên quan tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc lập kế hoạch, triển khai hướng dẫn, tổ
chức thực hiện các nguồn kinh phí đầu tư cho dạy nghề.
+ Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân và các tổ chức đoàn thể xã hội
khác, các phương tiện truyền thông…. để tổ chức thực hiện tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người lao động trên địa bàn tỉnh về việc làm, học nghề.
+ Chủ trì, phối kết hợp với các cấp ban ngành,
chính quyền địa phương tổ chức thực hiện Đề án Hỗ trợ dạy nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội và
các tổ chức tín dụng, kết hợp lồng ghép với Quỹ quốc gia giải quyết việc làm để
thực hiện chính sách cho vay vốn hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tạo việc làm, đi xuất
khẩu lao động.
+ Chủ trì, phối hợp với các ban ngành chức năng
liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở dạy
nghề theo quy định.
- Các cơ sở dạy nghề:
+ Lập kế hoạch sử dụng các nguồn kinh phí đầu
tư, kế hoạch đào tạo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu được giao.
+ Phối kết hợp với các cấp ban ngành đoàn thể,
các trung tâm GTVL, các doanh nghiệp, làng nghề, các hội nghề nghiệp thực hiện
tuyên truyền về học nghề, quảng cáo chiêu sinh, tổ chức dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người lao động, hỗ trợ hướng dẫn học sinh, sinh viên học nghề tiếp
cận các chính sách cho vay vốn hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu
lao động ….
4. Một số đề xuất, kiến nghị:
- Các cấp, các ngành chức năng ở trung ương và địa
phương cần xem xét ban hành các chính sách, cơ chế cụ thể để hỗ trợ việc thu
hút, tuyển dụng và ổn định đội ngũ giáo viên các cơ sở dạy nghề, nhất là các
TTDN ở tuyến huyện. Cụ thể bên cạnh các dự án đầu tư nhằm hỗ trợ tăng cường cơ
sở vật chất trang thiết bị dạy nghề, Nhà nước cũng cần có dự án đầu tư hỗ trợ
tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên ở các trung tâm dạy
nghề thuộc đối tượng trên.
- Các cấp, ngành chức năng cần hướng dẫn, hỗ trợ
cho các trung tâm dạy nghề công lập về xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính tự
chủ theo quy định.
- Có kế hoạch để cụ thể hoá việc thực hiện chính
sách phân luồng học sinh phổ thông, góp phần tăng số lượng lao động học nghề,
phát triển cân đối cơ cấu trình độ đào tạo của lực lượng lao động xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác dạy nghề
năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long./.