HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2006/NQ-HĐND
|
Bạc Liêu, ngày 24 tháng 02 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO - VIỆC LÀM VÀ ĐỀ ÁN
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 78/2002/NĐ - CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn lãi suất ưu đãi, tổ chức sản xuất
để tự tạo việc làm cải thiện cuộc sống;
Căn cứ Nghị định
số 39/2003/NĐ - CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định
81/2003/NĐ - CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Bộ Luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
Căn cứ Quyết định
số 170/2005/QĐ - TTg ngày 08/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định
số 134/2004/QĐ - TTg ngày 20/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn;
Xét Tờ trình số:
08/TTr - UBND ngày 20 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Ban
Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất
thông qua Chương trình Giảm nghèo -Việc làm và đề án Xuất khẩu lao động của tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010.
I. VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006
- 2010:
1. Mục tiêu chung
:
Chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu là một Chương trình trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội với các giải pháp, các chính sách và dự án để
hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải
thiện cuộc sống; tiếp cận các dịch vụ xã hội, trợ giúp lao động thất nghiệp có
việc làm,... Phấn đấu giảm hộ nghèo từ 2,5% - 3% năm; đến năm 2010 giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 8,5%; phương châm là xóa nghèo ổn định, bền vững, từng bước thực
hiện xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Các chỉ tiêu phấn
đấu đến năm 2010:
- Thu nhập của hộ
nghèo tăng lên khoảng 1,45 lần so với năm 2005.
- Các xã thuộc
Chương trình 135 giai đoạn 2, có đủ kết cấu hạ tầng thiết yếu theo qui định,
đáp ứng phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Đảm bảo có 95% hộ
nghèo có nhu cầu vốn và làm ăn có hiệu quả được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- Có 150.000 lượt
hộ được đào tạo khuyến nông, khuyến công, chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất.
- Đảm bảo người
nghèo, con hộ nghèo được giảm miễn học phí, học nghề theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ
chế độ đối với người nghèo khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe theo quyết định
139 của Chính phủ.
- Phấn đấu 90% con
hộ nghèo được học văn hóa, giảm thiểu tối đa tình trạng thất học ở các cấp học.
- Năm 2006 cơ bản
không còn nhà tạm, nhà lụp xụp, hoàn thành việc thực hiện dự án nhà ở cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đào tạo nâng cao
năng lực cho 4.500 lượt cán bộ các cấp tham gia công tác giảm nghèo ở địa
phương, trong đó 95% là cán bộ cơ sở.
3. Nguồn vốn cho
chương trình:
Tổng vốn phục vụ
cho chương trình 855,5 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn hỗ trợ từ
Trung ương: 746,5 tỷ đồng (trong đó có 550 tỷ đồng thuộc nguồn vốn của Ngân
hàng chính sách).
- Vốn địa phương
(ngân sách tỉnh) : 50,5 tỷ đồng.
- Vốn huy động :
58,5 tỷ đồng.
4. Các giải pháp
thực hiện chương trình :
Nhất trí các giải
pháp được UBND tỉnh nêu trong Tờ trình thông qua tại kỳ họp, trong quá trình chỉ
đạo thực hiện cần nâng cao trách nhiệm của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các
Đoàn thể chính trị xã hội và tích cực tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân
dân thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo phấn
đấu vươn lên thoát nghèo, tự làm giàu, không trông chờ ỷ lại vào Nhà nước; đi
đôi với bài trừ các tệ nạn xã hội, nhất là lười lao động, tệ cờ bạc, cho vay nặng
lãi v.v...
II. VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VIỆC LÀM CỦA TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006
- 2010 :
1. Mục tiêu chung
:
Đảm bảo việc làm,
tăng thu nhập và ổn định cuộc sống cho những người đang có việc làm, đồng thời
giảm tối đa số người thất nghiệp, thiếu việc làm và giải quyết việc làm cho đối
tượng đến tuổi lao động hàng năm.
2. Các chỉ tiêu cụ
thể:
- Nhịp độ tăng dân
số tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2006 - 2010 là 1,16% bình quân tăng khoảng 8.300 người/năm;
- Từ nay đến 2010
bổ sung nguồn lao động trong độ tuổi tham gia lao động tăng lên 51.000 người;
hàng năm tăng bình quân khoảng 10.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ thất
nghiệm thành thị từ 4,52% năm 2005 xuống dưới 4% năm 2010; tăng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn từ 86,13% năm 2005 lên 87% vào năm 2010.
- Đảm bảo cơ cấu
lao động đến năm 2010:
+ Nông - Lâm - Ngư
nghiệp : 39,5%
+ Công nghiệp và
xây dựng : 33%.
+ Dịch vụ : 27,5%
3. Phương thức huy
động và sử dụng các nguồn lực cho thực hiện chương trình:
- Tranh thủ huy động
nguồn vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ, đầu tư từ ngân sách tỉnh, các huyện, thị
xã và nguồn vốn của nhân dân đóng góp khoảng 40 - 50% tổng nguồn quỹ của chương
trình.
- Nguồn vốn huy động
từ ngân sách Nhà nước là 129,5 tỷ đồng, trong đó: Ngân hàng chính sách - xã hội
thu hồi từ các dự án cho vay tạo việc làm, cho xuất khẩu lao động đang vay 27 tỷ
đồng, gồm của Trung ương 22 tỷ đồng, tỉnh 5 tỷ đồng (tiếp tục cho vay quay vòng
đến năm 2010 nguồn vốn này tăng lên 68 tỷ đồng).
- Huy động mới
61,5 tỷ đồng, trong đó :
+ Ngân sách Trung
ương hỗ trợ trong 5 năm: 2006 - 2010 là 53 tỷ đồng (chiếm 40,9%); bình quân
hàng năm 10,6 tỷ đồng.
+ Ngân sách tỉnh
chi trong 5 năm: 2006 - 2010 là 5 tỷ đồng (chiếm 3,9%); bình quân hàng năm là 1
tỷ đồng.
+ Ngân sách các
huyện, thị xã chi trong 5 năm: 2006 - 2010 là 3,5 tỷ đồng (chiếm 2,7%); bình
quân hàng năm 700 triệu đồng.
- Sử dụng nguồn vốn
từ nguồn ngân sách Nhà nước: 129,5 tỷ.
Các dự án vay vốn
tạo việc làm (nguồn Trung ương): 77 tỷ đồng; Dự án hỗ trợ xuất khẩu lao động 39
tỷ đồng, trong đó Trung ương 20 tỷ đồng, tỉnh 17,5 tỷ đồng (cho vay 15 tỷ) và
huyện, thị 1,5 tỷ đồng, chia ra:
Dự án hỗ trợ dạy
nghề gắn với tạo việc làm mới 11,5 tỷ đồng, trong đó Trung ương 7 tỷ đồng, tỉnh
2,5 tỷ đồng và các huyện, thị xã 2 tỷ đồng, chia ra:
+ Hỗ trợ dạy nghề
cho đối tượng hộ nghèo: 7 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ dạy nghề
cho các đối tượng khác (người dân tộc thiểu số, người tàn tật): 4,5 tỷ đồng.
Kinh phí hỗ trợ
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động - việc làm
từ tỉnh đến cơ sở
2 tỷ đồng do Trung ương đầu tư.
Kinh phí quản lý
Trung ương cấp hàng năm nằm ngoài dự toán nêu trên là 580 triệu (3% tổng nguồn
vốn bổ sung hàng năm).
4. Các giải pháp thực
hiện chương trình :
HĐND tỉnh nhất trí
với các giải pháp nêu trong Tờ trình của UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức chỉ
đạo thực hiện, cần quan tâm một số giải pháp cơ bản như sau:
- Tiếp tục giảm nhịp
độ tăng dân số đến mức hợp lý, bằng cách hạ thấp tỷ lệ sinh tự nhiên, ổn định tỷ
lệ tăng dân số để có số dân theo dự kiến đến năm 2010 là 864.613 người.
- Đẩy mạnh các hoạt
động xã hội hóa đào tạo - dạy nghề theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ - CP
ngày 18/4/2005 của Chính phủ và đầu tư phát triển toàn diện nông nghiệp, thủy sản,
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đảm bảo hàng năm tạo việc làm mới
cho khoảng 15.000 lao động.
- Bố trí hợp lý và
đáp ứng nhu cầu lao động vào làm việc ở khu vực hành chính, sự nghiệp của địa
phương.
- Nâng cao năng lực
cho 2.800 lượt cán bộ làm công tác lao động - việc làm từ tỉnh đến cơ sở.
III. VỀ ĐỀ ÁN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 :
1. Mục tiêu chung
:
Xuất khẩu lao động
là một trong những giải pháp kinh tế - xã hội quan trọng góp phần giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững, nâng cao tay nghề cho người
lao động, hình thành tác phong công nghiệp, từng bước xây dựng đội ngũ lao động
có chất lượng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
:
Từ năm 2006 -
2010, mỗi năm phấn đấu đưa khoảng 700 đến 1.000 lao động của tỉnh đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài, thông qua các công ty xuất khẩu lao động được Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội cho phép.
3. Tổng nhu cầu
nguồn vốn thực hiện đề án là 42,882 tỷ đồng
Trong đó : - Nguồn vốn Ngân hàng CSXH : 18,282 tỷ đồng
- Nguồn vốn địa
phương : 8,800 tỷ đồng
- Nguồn vốn vay
Ngân hàng Nông nghiệp, Phát triển Nông thôn và các Ngân hàng thương mại 15,800
tỷ đồng.
4. Các giải pháp
thực hiện :
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, ý nghĩa, mục đích xuất khẩu lao động
trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân và người lao động trong tỉnh
nắm đúng, đầy đủ và kịp thời yêu cầu tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước
ngoài, chính sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động, về thực trạng người
lao động Bạc Liêu làm việc ở nước ngoài và sau khi về nước.
- Hàng năm tổ chức
điều tra nhu cầu tìm việc làm, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi của người lao động và nhu cầu người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Thường xuyên tổ chức
các lớp giáo dục định hướng và đào tạo nghề ngắn hạn cho những người lao động
đã qua sơ tuyển, bảo đảm chất lượng nguồn lao động theo yêu cầu của các đơn vị
sử dụng lao động trong nước và các Công ty xuất khẩu lao động theo từng hợp đồng
cung ứng cụ thể.
- Tiếp tục quan hệ
với các Công ty xuất khẩu lao động có uy tín, tuyển chọn lao động có chất lượng
cao khi tham gia lao động có thời hạn ở nước ngoài với điều kiện dễ dàng hơn.
Quan hệ đối tác với
các Công ty xuất khẩu mới ở Trung ương và Thành phố Hồ Chí Minh để mở rộng thị
trường lao động, mở thêm ngành nghề mới và tạo thêm nhiều cơ hội dự tuyển cho
lao động tỉnh nhà.
- Tổ chức vận động
các Việt kiều quê ở Bạc Liêu tạo lập hay mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước
ngoài và nhận lao động Việt Nam đến làm việc theo qui định hiện hành của nước sở
tại và của Chính phủ Việt Nam.
- Nâng cao trách
nhiệm của các ngành, các cấp về xuất khẩu lao động; Ngân hàng Chính sách - xã hội
cần thực hiện việc cho vay tín chấp đối với người lao động trúng tuyển thuộc hộ
nghèo, hộ chính sách, người có công với cách mạng và đồng bào dân tộc thiểu số
theo quy định và Ngân sách địa phương hỗ trợ chi phí ban đầu cho người lao động,
cho các đối tượng này.
- Các cơ quan chức
năng tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng làm thủ tục xuất
khẩu lao động kịp
thời, đúng qui định của pháp luật.
- Đơn vị xuất khẩu
lao động chịu trách nhiệm đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người lao động
theo yêu cầu của bên sử dụng lao động; chịu trách nhiệm đàm phán với bên sử dụng
lao động để bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam và giải quyết mọi
tranh chấp trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động trên nguyên tắc chấp
hành nghiêm chỉnh luật pháp nước sở tại, luật pháp Việt Nam.
- Để tạo thuận lợi
cho lao động có hoàn cảnh kinh tế khó khăn khi tham gia đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài, nhưng không có khả năng chi trả các khoản chi phí, UBND tỉnh xem
xét ra quyết định thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động để hỗ trợ cho người
lao động học nghề, cho vay vốn xuất khẩu lao động, hỗ trợ cho người lao động bị
rủi ro phải về nước trước thời hạn.
Điều 2. Giao UBND tỉnh
có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung chủ yếu của chương trình này thành các
chương trình và đề án cụ thể, tổ chức chỉ đạo thực hiện. Trong quá trình triển
khai, căn cứ tình hình thực tế, cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính
sách theo thẩm quyền nhằm đạt được kết quả cao nhất.
Điều 3. Thường trực
HĐND các Ban của HĐND và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết theo
quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã
được HĐND tỉnh Khóa VII, kỳ họp thứ sáu thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày được thông qua./.
|
TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
|