HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày
27 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
năm 2014; Nghị định số 48/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
3756/TTr-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 54/BC-HĐND ngày 21/7/2016 của Ban Văn
hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính như
sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2020, mạng lưới các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp cơ bản đáp ứng được nhu cầu nhân lực qua đào tạo của
thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo;
cụ thể hóa các chủ trương, định hướng phát triển nguồn nhân lực, góp phần nâng
cao năng lực của tỉnh và góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng
cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 84% - 89%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 60% - 65%.
Đào tạo mới, đào tạo lại cho khoảng 170.000 người, trong đó đào tạo trình độ
cao đẳng, trung cấp chiếm 30%, trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên chiếm
50%, chuyển đổi nghề hoặc nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ chiếm 20%.
- Định hướng tới năm 2030: Đáp ứng
đủ nhu cầu đào tạo của người học; tăng tỷ lệ người học nghề trình độ cao đẳng,
trung cấp lên 40%; đảm bảo đủ điều kiện cho người lao động học tập, bổ sung
năng lực, kỹ năng nghề; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2016 -
2020
- Đến năm 2020, có 23 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, gồm 05 trường cao đẳng, 04 trường trung cấp và 14 trung
tâm giáo dục nghề nghiệp. Cụ thể: Ngoài 04 trường cao đẳng nghề hiện có, kêu gọi
đầu tư trường cao đẳng ở Móng Cái; nâng cấp Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên huyện Vân Đồn thành trường trung cấp; thành lập mới 02
trường trung cấp tư thục tại huyện Hải Hà và thị xã Đông Triều; ngoài ra còn có
27 đơn vị, doanh nghiệp có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
- Đầu tư nâng cấp 03 trường có
nghề đạt cấp độ quốc gia và quốc tế;
- Nâng công suất đào tạo của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và định hướng cho các đơn vị đầu tư mở các mã
ngành đào tạo đáp ứng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng dịch
vụ, công nghiệp.
2.2. Giai đoạn 2021 -
2030
- Hoàn thiện mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực với cơ cấu đào
tạo, ngành nghề hợp lý, đồng bộ. Đến năm 2030, có 23 cơ sở giáo dục nghề nghiệp
gồm có 06 trường cao đẳng, 03 trường trung cấp, 14 trung tâm giáo dục nghề nghiệp
và 27 đơn vị, doanh nghiệp có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó
nâng cấp Trường Trung cấp nghề Công nghệ Hạ Long thành trường cao đẳng khi có đủ
điều kiện;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã
hội hóa giáo dục nghề nghiệp, giữ vững và phát triển giáo dục nghề nghiệp ở
trình độ cao, hội nhập đầy đủ với khu vực và quốc tế.
II. Nội dung
chủ yếu của Quy hoạch
1. Phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tại tất cả các địa phương trong tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
và giải quyết việc làm cho người lao động. Đến năm 2020, có 23 cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; sau năm 2020 tiếp tục đầu tư các điều kiện đảm bảo chất lượng để mở
rộng quy mô đào tạo nghề trình độ cao đẳng và trung cấp của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
2. Quy mô, trình độ và cơ
cấu ngành nghề đào tạo
Đáp ứng đầy đủ nguồn nhân lực
cho các ngành kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, chú trọng đến các ngành kinh tế trọng
điểm:
- Ngành dịch vụ: Phát triển dịch
vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương mại, ưu tiên đào tạo các ngành nghề: Quản
trị khách sạn, nhà hàng, lễ tân, phục vụ, nấu ăn, du lịch, điều dưỡng,
ca-si-nô, dịch vụ thương mại, ngân hàng…
- Ngành công nghiệp: Ưu tiên
phát triển các ngành có hàm lượng khoa học và công nghệ cao; chú trọng công nghệ
cao, công nghiệp cơ khí chế tạo, cơ khí chính xác, công nghiệp khai thác, công
nghệ thông tin, xây dựng…
- Ngành nông nghiệp: Ưu tiên
đào tạo các ngành nghề chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, phục vụ xây dựng
nông thôn mới của tỉnh như: Ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng, đánh bắt,
chế biến thủy sản và trong chăn nuôi gia súc, gia cầm...
3. Chương trình đào tạo
Xây dựng chương trình đào tạo
phù hợp trên cơ sở các tiêu chuẩn nghề quốc gia và khu vực bám sát yêu cầu của
thị trường lao động, phù hợp với kỹ thuật, công nghệ mới, trình độ quản lý
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Xây dựng và đổi mới nội dung, chương
trình, giáo trình giảng dạy theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ
khoa học và công nghệ, ứng dụng trong sản xuất và tiếp cận với chương trình đào
tạo tiên tiến của quốc tế và ASEAN; đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo,
một số chương trình, lĩnh vực có thể liên thông được với chương trình đào tạo
tương ứng của nước ngoài. Xây dựng chương trình đào tạo bằng tiếng Anh để giảng
dạy trong các trường có nghề trọng điểm.
4. Giáo viên và cán bộ quản
lý
- Đảm bảo đủ số lượng giáo viên
với tỷ lệ giáo viên trên số lượng học sinh ở mức 1/20; phấn đấu có 100% giáo
viên đang giảng dạy tại các trường cao đẳng, trường trung cấp đạt chuẩn về kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề, trình độ tin học và trình độ
ngoại ngữ; đến năm 2020, 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp được đào tạo về kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ quản lý trường;
- Đến năm 2030, tiếp tục bồi dưỡng
nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc
tế.
5. Cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy nghề
- Đảm bảo số lượng và diện tích
phòng học theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXD VN 60: 2003) “Trường dạy nghề
- Tiêu chuẩn thiết kế”; phòng học đảm bảo điều kiện về ánh sáng và các điều kiện
học tập;
- Trang thiết bị cho công tác
giảng dạy đáp ứng được yêu cầu của chương trình đào tạo, nhu cầu học nghề của học
sinh, sinh viên. Máy móc, trang thiết bị giảng dạy được đầu tư đồng bộ, hiện đại
và có định hướng lâu dài, tiếp cận với xu thế phát triển của thực tiễn sản xuất
kinh doanh.
6. Xã hội hóa trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
- Tạo mối quan hệ liên thông và
gắn kết giữa trường đào tạo - cơ sở sản xuất - trung tâm giới thiệu việc làm;
thiết lập “Kênh phân phối lao động” với nguồn thông tin rõ ràng, đảm bảo cho việc
chủ động nắm tình hình và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường nguồn nhân lực;
- Khuyến khích và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các công ty liên doanh, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo, chuyển giao công nghệ
tiên tiến, hiện đại.
III. Một số
giải pháp cơ bản
1. Nhóm giải pháp nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội về học nghề
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội về vai trò của giáo dục nghề nghiệp
trong phát triển nguồn nhân lực;
- Đẩy mạnh hoạt động truyền
thông để nhân dân, đặc biệt là thanh niên và những người trong độ tuổi lao động
nhận thức đúng về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp. Mở rộng quy mô, tạo
mọi cơ hội thuận lợi cho người lao động và thanh niên tiếp cận với các dịch vụ
giáo dục nghề nghiệp;
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông để định hướng học nghề và thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở.
2. Nhóm giải pháp về cơ
chế, chính sách và quản lý nhà nước
a) Cơ chế, chính sách
- Thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ người học nghề theo quy định của Nhà nước;
- Ban hành chính sách thu hút
người học nghề đối với lĩnh vực, ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, chính sách
thu hút người học trung cấp và cao đẳng.
b) Quản lý nhà nước
- Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp của cơ quan quản lý các cấp. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
- Tăng cường sự phối hợp trong
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Xây dựng hệ thống thông
tin quản lý về giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát,
thanh tra và kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Nhóm các giải pháp
tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội
dung, chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng nâng cao năng lực thực
hành cho người học nghề. Chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, đội
ngũ nhà giáo;
- Tăng cường liên kết, hợp tác
giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ
sở giáo dục khác, giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả và chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
- Kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo nghề trọng điểm.
4. Nhóm giải pháp về đầu
tư
- Nâng tỷ trọng đầu tư cho đào
tạo nghề trong tổng chi ngân sách tỉnh; đầu tư có trọng điểm, không dàn trải, đặc
biệt là đầu tư đồng bộ cho các nghề trọng điểm; có chính sách ưu tiên đầu tư hỗ
trợ giáo dục nghề nghiệp cho người nghèo, thanh niên, đối tượng chính sách, lao
động vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người khuyết
tật;
- Đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất
và thiết bị giảng dạy tối thiểu cho các nghề đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; tập trung đầu tư thiết bị đồng bộ đối với các trường có nghề trọng điểm
quốc gia và quốc tế.
5. Nhóm các giải pháp về
đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề
- Hợp tác về giáo dục nghề nghiệp
với các nước có kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp. Huy động các nguồn lực
trong nước và nước ngoài cho sự phát triển giáo dục nghề nghiệp. Ưu tiên các dự
án có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp chất lượng
cao;
- Tập trung xây dựng trường có
nghề trọng điểm làm nòng cốt về chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và
từng bước tiếp cận với trình độ đào tạo tiên tiến trong khu vực và thế giới.
6. Nhóm các giải pháp gắn
đào tạo với doanh nghiệp
- Có chính sách ưu đãi về thuế,
chính sách hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi để khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư trường dạy nghề ngoài công lập;
- Xây dựng và ban hành chính
sách liên kết giáo dục nghề nghiệp giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, tăng
cường đào tạo theo đặt hàng;
- Đổi mới mục tiêu, nội dung,
chương trình đào tạo và phương pháp đào tạo theo tiêu chuẩn nghề trong lao động
sản xuất, tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến;
- Xây dựng hệ thống thông tin
chính xác và tin cậy về nhu cầu việc làm của thị trường lao động, về doanh nghiệp,
về cơ sở giáo dục nghề nghiệp để cung cấp dữ liệu cho tất cả các đối tác có
liên quan.
IV. Danh mục
dự án và kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện Quy hoạch
Danh mục dự án: (Có danh mục
kèm theo).
Dự kiến kinh phí 1.377,252 tỷ đồng,
trong đó ngân sách trung ương và địa phương là: 581,01 tỷ đồng, nguồn xã hội
hóa là 796,242 tỷ đồng.
V. Lộ trình
thực hiện
1. Giai đoạn 2016 - 2020
- Xây dựng hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về dạy nghề và thị trường lao động, nắm bắt nhu cầu của doanh
nghiệp và nhu cầu học nghề của người lao động;
- Tập trung nguồn vốn ngân sách
để đầu tư phát triển một số trường có nghề trọng điểm, trung tâm giới thiệu việc
làm để tạo tiền đề phát triển, nhân rộng mô hình đào tạo;
- Kiện toàn, đầu tư cơ sở vật
chất cho các trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp
công lập hiện có của tỉnh;
- Khuyến khích thu hút đầu tư để
thành lập mới 01 trường cao đẳng ở Móng Cái, phát huy hiệu quả của Trường Cao đẳng
Việt Hàn - Quảng Ninh khi đi vào hoạt động;
- Hoàn thành đầu tư 03 trường
có nghề đạt cấp độ quốc gia và quốc tế;
- Nâng cấp Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Vân Đồn thành trường trung cấp; thành
lập mới 02 trường trung cấp tư thục tại huyện Hải Hà, thị xã Đông Triều.
2. Giai đoạn 2021 - 2030
- Nâng cấp trường Trung cấp
Công nghệ Hạ Long thành trường Cao đẳng khi trường có đủ năng lực và nhu cầu của
thị trường lao động;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã
hội hóa giáo dục nghề nghiệp, từng bước giảm dần tỷ lệ đầu tư từ nguồn ngân
sách Nhà nước;
- Tiếp tục giữ vững và phát triển
giáo dục nghề nghiệp ở trình độ cao, hội nhập đầy đủ với khu vực và quốc tế;
- Hoàn thiện mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực với cơ cấu đào
tạo, ngành nghề hợp lý, đồng bộ. Nâng công suất đào tạo các nghề trình độ cao đẳng,
trung cấp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phục vụ định hướng phát triển kinh
tế của tỉnh;
- Phát triển hệ thống thông tin
về giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao động, coi đây là căn cứ quan trọng để
xây dựng kế hoạch đào tạo;
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp trang
thiết bị, cơ sở vật chất cho giáo dục nghề nghiệp; cải thiện chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh
và phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội
dung của Quy hoạch.
- Thường trực, các ban, các tổ
đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
2. Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27/7/2016 và có hiệu lực kể từ ngày
thông qua./.
DANH MỤC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 27/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên dự án
|
Mục tiêu
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
Ngân sách (TW, ĐP)
|
Xã hội hóa, CSGDNN
|
1
|
Xây dựng trường CĐ Việt Hàn
(Giai đoạn 2)
|
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất đồng bộ để phục vụ chương trình đào tạo lao động kỹ thuật, phát triển
nguồn nhân lực có kỹ thuật, trình độ tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương.
- Dự án đầu tư đáp ứng cho 12
ngành, nghề đào tạo: Cắt gọt kim loại, hàn, công nghệ ô tô, điện tử công nghiệp,
quản trị khách sạn, kỹ thuật nấu ăn, kỹ thuật pha chế đồ uống, chế biến bảo
quản thủy sản, sản xuất gốm sứ, điện công nghiệp, công nghiệp chế tạo vỏ tàu
thuyền, sửa chữa máy tàu thuyền
|
160,610
Trong đó:
2016-2020: 160,610
|
|
Theo QĐ số 3233/QĐ-UBND tỉnh ngày 26/11/2013 v/v phê duyệt, điều chỉnh
tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình Trường CĐN Việt Hàn
|
2
|
Dự án xây dựng Phân hiệu đào
tạo tại TP Móng Cái của trường CĐN Than - Khoáng sản Việt Nam
|
Đầu tư xây dựng Phân hiệu đào
tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành nghề cho con em các dân tộc miền núi khu vực
Móng Cái và khu dịch vụ cảng nước sâu Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
|
|
100
Trong đó:
2016-2020: 100
|
Quyết định số 2154/QĐ-VINACOMIN ngày 04/10/2012 của Tập đoàn Công nghiệp
Than- Khoáng sản Việt Nam về việc Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Phân hiệu
Đào tạo Móng Cái - Trường Cao đẳng nghề Hồng Cẩm - Vinacomin
|
3
|
Dự án đầu tư nâng cao năng lực
của trường CĐN Giao thông Cơ điện Quảng Ninh
|
Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học nâng cao năng lực của trường
|
70
Trong đó:
2016-2020: 70
|
|
Theo QĐ số 3355/QĐ-UBND tỉnh ngày 30/10/2015 v/v phê duyệt Dự án đầu tư
nâng cao năng lực của trường CĐN Giao thông Cơ điện Quảng Ninh
|
4
|
Dự án nâng cấp trường CĐN Xây
dựng - Bộ Xây dựng
|
Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học nâng cao năng lực của trường
|
217
Trong đó:
2016-2020: 217
|
|
Văn bản chấp thuận số 3020/BXD-KHTC ngày 25/12/2015 của Bộ Xây dựng v/v
chấp thuận phương án Quy hoạch tổng thể mặt bằng xây dựng của trường Cao đẳng
nghề Xây dựng
|
5
|
Xây dựng TTG-DNN Đông Triều
|
Phát triển mạng lưới CSGDNN tạo
cơ sở vật chất nhằm đáp ứng hoạt động của TTGDNN đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi để nhân dân địa phương tham gia học nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế địa phương
|
5
Trong đó:
2016-2020: 5
|
|
Theo QĐ số 3409/QĐ-UBND tỉnh ngày 31/10/2011
|
6
|
Hoàn thiện và nâng cấp TTG-
DNN - GDTX huyện Vân Đồn
|
Phát triển mạng lưới CSGDNN,
tạo cơ sở vật chất đáp ứng hoạt động của TTGDNN tiến tới mở rộng quy mô công
suất, nâng cấp trình độ đào tạo và có đầy đủ điều kiện mở thêm ngành nghề mới
để theo kịp xu hướng kinh tế xã hội khi Vân Đồn trở thành Khu kinh tế Vân Đồn
|
23
Trong đó:
2016-2020: 10
2021-2030: 13
|
|
Theo QĐ số 2347/QĐ-UBND tỉnh ngày 27/7/2011
|
7
|
Thu hút đầu tư xây dựng trường
CĐ Móng Cái
|
Phát triển mạng lưới CSGDNN đáp
ứng nhu cầu học nghề và cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường
lao động phía Đông của tỉnh Quảng Ninh. Trong đó đào tạo một số nghề đạt
trình độ khu vực và quốc tế (Du lịch - Khách sạn - giải trí; Dịch vụ thương mại
tài chính; Kinh tế - tin học - ngoại ngữ…)
|
|
217
Trong đó:
2016-2020: 127
2021-2030: 90
|
Theo Quyết định số 1016/QĐ-UBND tỉnh ngày 22/5/2014
|
8
|
Thành lập trường TC ở Hải Hà,
Đông Triều (Trường tư thục)
|
- Phát triển mạng lưới CSGDNN
đáp ứng nhu cầu học nghề và cung cấp lực lượng lao động qua đào tạo cho thị
trường lao động. Đặc biệt cung cấp lao động có tay nghề cho các khu, cụm công
nghiệp trong vùng lân cận
|
|
200
Trong đó:
2016-2020: 120
2021-2030: 80
|
|
9
|
Nâng cấp trường TC Công nghệ
Hạ Long thành trường CĐ
|
Đẩy mạnh xây dựng xã hội học
tập, tập trung nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu về
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đạt các mục tiêu kế hoạch đã đề
ra
|
|
100
Trong đó:
2021-2030: 100
|
|
10
|
Phát triển đội ngũ giáo viên
chất lượng cao
|
Nâng cao năng lực giảng dạy của
giáo viên. Đặc biệt là trong các nghề trọng điểm đã được Bộ phê duyệt đạt cấp
độ Quốc Gia, Asean, Quốc Tế
|
5
Trong đó:
2016-2020: 2,5
2021-2030: 2,5
|
5
Trong đó:
2016-2020: 2,5
2021-2030: 2,5
|
|
11
|
Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ
quản lý và giảng viên giáo viên ở trong nước và nước ngoài
|
Nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho cán bộ quản lý và giảng viên
|
|
|
Thông qua đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực Quảng Ninh
|
12
|
Đào tạo bồi dưỡng về phương
pháp giảng dạy, kỹ thuật, công nghệ mới cho giáo viên, giảng viên
|
Cập nhật và chuyển giao khoa
học công nghệ mới nhằm áp dụng vào giảng dạy trong các CSGDNN góp phần nâng
cao chất lượng ĐTN
|
0.5
Trong đó:
2016-2020: 0.25
2021-2030: 0.25
|
2
Trong đó:
2016-2020: 1
2021-2030: 1
|
|
13
|
Đầu tư trang thiết bị và CSVC
|
Đầu tư mới và nâng cấp các trang
thiết bị giảng dạy và thực hành tại các CSGDNN
|
|
121,242
Trong đó:
2016-2020: 80,621
2021-2030: 40,621
|
|
14
|
Phát triển chương trình, giáo
trình
|
Xây dựng chương trình, giáo trình
ĐTN theo yêu cầu phát triển khoa học công nghệ của thực tế sản xuất kinh
doanh
|
|
6
Trong đó:
2016-2020: 3
2021-2030: 3
|
|
15
|
Lần vết (Điều tra, khảo sát)
học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp
|
Đánh giá chất lượng và hiệu
quả đào tạo nghề
|
|
5
Trong đó:
2016-2020: 2
2021-2030: 3
|
|
16
|
Đề án tăng cường liên kết đào
tạo gắn với doanh nghiệp
|
Xây dựng cơ chế, chính sách,
mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người
lao động.
|
|
20
Trong đó:
2016-2020: 6
2021-2030: 14
|
|
17
|
Phát triển đào tạo nghề xanh
|
Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng khoa học công nghệ trong quá trình đào tạo nghề xanh
Nghiên cứu các ngành nghề
trên thị trường có nhu cầu ứng dụng nghề xanh
|
|
10
Trong đó:
2016-2020: 3
2021-2030: 7
|
|
18
|
Tăng cường năng lực nghiên cứu
khoa học cho Giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý ĐTN
|
Nâng cao khả năng nghiên cứu
và gắn công tác nghiên cứu với công tác giảng dạy
|
|
5
Trong đó:
2016-2020: 1.5
2021-2030: 3.5
|
|
19
|
Đánh giá phân tích xu hướng
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp trên địa bàn Quảng
Ninh
|
Nắm bắt nhu cầu chuyển dịch
lao động lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
Đề xuất giải pháp ĐTN đáp ứng
nhu cầu chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp
|
|
5
Trong đó:
2016-2020: 1.5
2021-2030: 3.5
|
|
20
|
Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
|
Giải quyết nhu cầu học nghề,
việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận LĐNT, góp phần giải quyết được nhu
cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp và đáp ứng sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, xây dựng nông thôn mới của địa phương.
|
50
Trong đó:
2016-2020: 50
|
|
Theo QĐ số 24/QĐ-UBND tỉnh ngày 06/01/2011 v/v phê duyệt ĐA đào tạo nghề
cho LĐNT tỉnh QN đến năm 2020
|
21
|
Hỗ trợ các đối tượng học nghề
thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn
2016-2020
|
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo của tỉnh.
|
49,9
Trong đó:
2016-2020: 42,4
2021-2030: 7,5
|
|
Nghị quyết 220/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 và Quyết định
344/2016/QĐ-UBND ngày 2/2/2016.
|
|
Tổng cộng
|
581,01
Trong đó:
Giai đoạn 2016-2020: 557,76
Giai đoạn 2021-2030: 23,25
Theo nguồn:
- TW: 217
- ĐP: 364.01
|
796,242
Trong đó:
Giai đoạn 2016-2020: 448,121
Giai đoạn 2021-2030: 348,121
|
1.377,252
Trong đó:
Giai đoạn 2016-2020: 1.005,881
Giai đoạn 2021-2030: 371,371
|