VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản
tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007, phương hướng nhiệm vụ
năm 2008 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan và thông qua một số nội dung chủ yếu sau
đây:
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ NĂM 2007, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2008:
I. Đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch năm 2007:
Năm 2007, năm thứ hai thực hiện
Kế hoạch 5 năm 2006-2010 trong điều kiện gặp nhiều khó khăn về: thời tiết, giá
cả, dịch bệnh..., nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn tỉnh nên tình hình kinh
tế - xã hội tiếp tục phát triển, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đạt và vượt so
với kế hoạch đề ra: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP - tính theo giá so sánh
1994) ước tăng 13,17% (kế hoạch là 13 - 13,5%); sản xuất công nghiệp có tốc độ
tăng trưởng khá; dịch vụ có tiến bộ, trong đó thu hút đầu tư và du lịch có bước
chuyển biến rõ nét hơn so với năm 2006; tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng cao; các chỉ tiêu về giáo dục, đào tạo nghề,
tạo việc làm, giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội...đạt kết quả tốt; đời
sống nhân dân được cải thiện. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm được quan tâm đẩy mạnh và có hiệu quả rõ rệt. Tình hình chính trị
ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững...
Tuy nhiên, kinh tế tăng trưởng
nhanh nhưng chất lượng tăng trưởng chưa thực sự vững chắc, chi phí sản xuất
trong công nghiệp, nông nghiệp còn cao; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển
dịch còn chậm; tài nguyên đất đai, khoáng sản sử dụng còn lãng phí, chưa đem lại
hiệu quả cao. Một số lĩnh vực còn tồn tại và chậm chuyển
biến như: công tác quản lý đô thị, vệ sinh môi trường,
xử lý ngập úng, ách tắc giao thông; công tác giải phóng mặt bằng và triển khai
một số dự án đầu tư trọng điểm còn chậm; môi trường ở đô
thị nhiều khu dân cư bị ô nhiễm và chậm được khắc phục; tình hình khiếu nại, tố
cáo, tội phạm và tình trạng vi phạm pháp luật trong thanh thiếu nhi vẫn phức tạp;
tai nạn giao thông, tai nạn lao động tuy có giảm hơn so với năm 2006 song vẫn
còn nhiều vụ nghiêm trọng; đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó
khăn...cần tiếp tục quan tâm trong thời gian tới.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ và các
chỉ tiêu chủ yếu năm 2008.
Năm 2008 là năm bản lề có ý nghĩa
rất quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 của tỉnh,
cần tập trung thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ chủ
yếu dưới đây:
1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu phát triển kinh tế với tốc
độ cao và ngày càng vững chắc nâng cao chất lượng
tăng trưởng, sức cạnh tranh trong từng ngành kinh tế và của từng sản phẩm. Huy
động các nguồn lực để đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư phát triển mạnh kết
cấu hạ tầng kinh tế-xã hội quan trọng. Chủ động thực hiện hiệu quả trong tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, quan
liêu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp; giải quyết tốt hơn các vấn
đề văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh, quốc phòng và trật tự
an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Trên cơ sở mục tiêu cơ bản nêu
trên các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2008 như sau:
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng (GDP, giá so
sánh) trên 13% so với năm 2007.
- Giá trị tăng thêm ngành công
nghiệp và xây dựng (giá so sánh) tăng 16- 17%.
- Giá trị tăng thêm ngành nông,
lâm, ngư nghiệp (giá so sánh) tăng 3-4%
- Giá trị tăng thêm các ngành dịch
vụ (giá hiện hành) tăng 18-19%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn tăng trên 5%.
- Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa
bàn tăng 20%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn: 10.437 tỷ đồng, trong đó: Hải quan thu 6.400 tỷ đồng, thu nội địa
3.580 tỷ đồng; Các khoản thu được để lại quản lý qua ngân sách Nhà nước 457 tỷ
đồng.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Giữ vững và nâng cao chất lượng
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Phấn đấu duy trì mức giảm tỷ lệ
sinh 0,03%; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 0,3%; quy mô dân số cuối năm 2008
là 1,2 triệu người, tăng 1,1% so với năm 2007.
- Đào tạo cao đẳng nghề và trung cấp
nghề tăng 18% ; Tạo việc làm mới cho khoảng 2,4 đến 2,5 vạn lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
(theo chuẩn mới) xuống dưới 6,5%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng xuống dưới 21,5%.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng tỷ lệ che phủ của rừng đến
cuối năm 2008 đạt trên 48%.
- Cung cấp nước sạch cho trên
76,6% dân số nông thôn; trên 88% dân số đô thị.
- Thu gom và xử lý trên 75% lượng
rác thải hàng ngày, đạt tiêu chuẩn môi trường.
III. Một số giải pháp chủ yếu:
Trong năm 2008, cần tiếp tục triển
khai thực hiện tốt các giải pháp chính sách đã phát huy tác dụng trong năm 2007
và trong Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XII về mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006-2010; đồng thời tập trung tổ chức thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu
sau:
1. Tập trung thực hiện các giải
pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt kế hoạch đề ra, đi đôi với
nâng cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế:
Nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh của khu vực công nghiệp; tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh (than, nhiệt điện, đóng tầu, cơ khí, vật
liệu xây dựng, chế biến thuỷ sản...); khuyến khích, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất, nhất là các địa phương có tiềm năng phát triển, các khu công
nghiệp, khu kinh tế...gắn với việc bảo vệ môi trường.
Phát triển mạnh mẽ hơn khu vực dịch
vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ cao hơn mức tăng trưởng chung về
kinh tế. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có nhiều tiềm năng và sức cạnh
tranh cao như: thương mại, du lịch, vận tải, cảng biển, tài chính ngân hàng ...
Quan tâm phát triển sản xuất nông
nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển các ngành nghề truyền thống, các làng nghề và các dịch vụ liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của nông dân.
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
và tăng cường quản lý triển khai thực hiện theo quy hoạch. Đẩy mạnh công tác
quy hoạch chuẩn bị đầu tư các khu kinh tế, khu công nghiệp, các dự án hạ tầng
quan trọng. Tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án, công trình kết cấu hạ tầng
trọng điểm, tác động trực tiếp tới lưu thông hàng hoá, giảm ách tắc và tai nạn
giao thông (tuyến đường Mông Dương-Móng Cái, Cảng Dân Tiến, luồng vào Cảng Cái
Lân, đường Trới-Vũ Oai, đường Cái Dăm - Kênh Đồng, đường 337, đường Hà Lầm- Cầu
Trắng, Bệnh viện Lao phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trường chuyên Hạ Long, khởi
cong xây dựng Trung tâm Thể thao tỉnh ngay từ đầu năm 2008...). Quy định rõ
trách nhiệm trong việc quyết định đầu tư; tập trung đầu tư ngân sách cho những
công trình trọng điểm, khắc phục đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, chất lượng
thấp; giải ngân chậm, hiệu quả kém trong xây dựng cơ bản. Huy động các nguồn vốn
trong nước, tích cực vận động thu hút đầu tư nước ngoài (FDI, ODA, BOT, BT...)
cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội quy mô lớn (đường cao tốc,
sân bay, các dự án hạ tầng văn hoá-xã hội...). Chuẩn bị hạ tầng các Khu công
nghiệp, khu kinh tế, phát triển quỹ đất, nghiên cứu cơ chế khuyến khích thu hút
các nguồn lực đầu tư phát triển. Đề nghị Chính phủ xem xét tạm dừng cấp các dự
án sản xuất điện, xi măng từ Đông Triều đến Mông Dương.
Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực đầu tư phát triển, nhất là từ quỹ đất; Đẩy mạnh thực hiện việc đấu giá nhà
và đất đối với trụ sở ở các Sở, ngành sau khi chuyển vào làm việc tại Trụ sở
liên cơ quan II, các vị trí đất lợi thế, đấu thầu các dự án có sử dụng đất.
Tiếp tục bảo đảm ổn định môi trường
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng để các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Thực
hiện kế hoạch sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước còn lại của tỉnh, phấn đấu
hoàn thành chuyển đổi toàn bộ các công ty thuộc diện nhà nước cần sở hữu 100% vốn
sang hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần vào giữa năm
2009
2. Nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tận dụng tốt điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
và tiềm năng của địa phương để phát triển.
Các cấp, các
ngành cần triển khai thực hiện nghiêm túc các cam kết gia nhập và các nghĩa vụ
khác của nước ta trong Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), nhất là các cam kết về
lĩnh vực đầu tư, thương mại và dịch vụ. Nghiên cứu để khắc phục những tác động
bất lợi trong quá trình triển khai thực hiện các cam kết quốc tế đối với từng
ngành, lĩnh vực và sản phẩm cụ thể.
Tiếp tục nâng cao chất lượng xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng xuất khẩu
các sản phẩm chế biến có giá trị tăng thêm, hàm lượng công nghệ và sức cạnh
tranh cao.
Đẩy mạnh công
tác vận động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án, công trình trọng điểm
về kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các hoạt động
hợp tác, liên doanh liên kết trong đầu tư; tạo môi trường thuận lợi để các nhà
đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu và đầu tư tại Quảng Ninh.
Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động bầu chọn Vịnh Hạ Long là kỳ
quan thiên nhiên thế giới.
3. Quan tâm phát triển các lĩnh vực
văn hoá - xã hội. Tích cực thực hiện các giải pháp để giải quyết có hiệu quả những
vấn đề xã hội bức xúc ( tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường,
tệ nạn xã hội, HIV, AIDS...):
Tăng cường thực hiện các giải pháp
để đẩy mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá-xã hội. Phát triển các hoạt động
khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, đẩy mạnh hoạt động dạy nghề nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để phát triển.
Chú trọng giải quyết các vấn đề xã
hội, chăm lo đời sống của nhân dân. Quan tâm xử lý ngập úng, ô nhiễm môi trường,
cung cấp nước sạch; tăng cường quản lý giá cả, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục thực hiện tốt
chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm và phòng chống các tệ nạn xã hội
Tăng cường công tác quản lý các dịch
vụ văn hoá trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá". Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần
chúng và thể thao thành tích cao.
Duy trì thực hiện đồng bộ các giải
pháp để kiềm chế tai nạn giao thông; thực hiện pháp luật lao động, khắc phục và
giảm thiểu tai nạn lao động. Tích cực xử lý tình trạng suy thoái môi trường ở
các địa bàn bức xúc. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn 137; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án hạ tầng chuyên dùng cho sản xuất than với các giải pháp bảo vệ
môi trường. Tích cực phối hợp với TKV để thực hiện các cam kết về bảo vệ môi
trường.
4. Đẩy mạnh thực hiện công tác cải
cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tập trung xây dựng nền hành chính
hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả. Đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp; tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến công việc của
người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả Nghị định
132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về công tác tinh giản biên chế. Khẩn trương sắp xếp
tổ chức bộ máy ổn định ngay từ đầu năm 2008. Thực hiện công khai, minh bạch
trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm
yết công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể tại
công sở.
Tiếp tục thực hiện tốt chương
trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật phòng chống tham nhũng
và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra và xử lý kiên quyết, nghiêm minh, dứt điểm
các vụ việc tiêu cực, tham nhũng theo quy định của pháp luật và công bố công
khai kết quả xử lý. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và đạo đức phẩm chất cho cán bộ, công chức gắn với cuộc vận động “học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở,
tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và
dân cư, phát huy vai trò giám sát, vận động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các cơ quan thông tin, báo chí trong công tác cải cách
hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
5. Tăng cường công tác quản lý thu
chi ngân sách:
Thực hiện tốt công tác thu chi
ngân sách, quan tâm các giải pháp để ổn định và tăng nguồn thu, tiết kiệm chi,
nâng cao hiệu quả chi đầu tư phát triển phấn đấu hoàn thành dự toán được giao để
tăng khả năng cân đối nguồn lực, bổ sung cho các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng
của tỉnh.
6. Bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội:
Tăng cường củng cố quốc phòng
an ninh, phòng chống tội phạm, giữ vững chủ quyền và đảm bảo trật tự an toàn xã
hội. Tiếp tục thực hiện kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế
- xã hội, tạo môi trường chính trị xã hội ổn định cho phát triển kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tốt công tác phân giới cắm mốc trên tuyến biên
giới đất liền theo kế hoạch.
Nâng cao trách nhiệm, chất lượng,
hiệu quả trong việc tiếp công dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.
B. CÙNG VỚI NGHỊ QUYẾT NÀY
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐÃ THẢO LUẬN VÀ THÔNG QUA CÁC NGHỊ QUYẾT SAU:
1. Nghị quyết về nhiệm vụ kinh
tế - xã hội năm 2008.
2. Nghị quyết về tổng quyết
toán ngân sách địa phương năm 2006.
3. Nghị quyết về lập dự toán
ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách địa phương năm 2008.
4. Nghị quyết về quy định mức phụ cấp hàng tháng cho lực lượng bảo vệ dân
phố.
5. Nghị quyết về giá đất năm
2008 trên địa bàn tỉnh.
6. Nghị quyết về nâng cấp thị
xã Móng Cái lên thành phố Móng Cái.
7. Nghị quyết về mức thu một số
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh.
8.
Nghị quyết về nâng cấp thị xã Uông Bí từ đô thị loại 4 lên đô thị loại 3.
9. Nghị quyết về chương trình
giám sát của HĐND tỉnh năm 2008.
10. Nghị quyết về chương trình
xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2008.
11. Nghị quyết về phân loại đơn
vị hành chính tỉnh.
12. Nghị quyết về rà soát, quy
hoạch lại 3 loại rừng.
13. Nghị quyết về miễn nhiệm chức
vụ Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Ninh khoá XI, nhiệm kỳ 2004-2009 đối với ông Nguyễn
Văn Quynh.
14. Nghị quyết về bầu bổ sung
chức danh Chủ tịch HĐND tỉnh.
15. Nghị quyết về miễn nhiệm chức
vụ Uỷ viên UBND tỉnh Quảng Ninh khoá XI, nhiệm kỳ 2004-2009 đối với ông Bùi Văn
Tiến.
16. Nghị quyết về bầu bổ sung
chức danh Uỷ viên UBND tỉnh Quảng Ninh khoá XI, nhiệm kỳ 2004-2009 đối với ông
Nguyễn Văn Thành.
17. HĐND tỉnh thống nhất chủ
trương, nguyên tắc về xây dựng quy định chi tiêu tài chính cho hoạt động của
HĐND, giao Thường trực HĐND thống nhất với UBND tỉnh để ban hành, thực hiện.
- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
- Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 15/12/2007./.