UỶ
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
218/NQ-UBTVQH9
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 08 năm 1994
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁC TOÀ ÁN, GIẤY CHỨNG MINH
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến
pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Điều 42 của Luật tổ chức
Toà án nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp và Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thẩm phán,
cán bộ, nhân viên Toà án nhân dân các cấp được trang phục gồm có:
Quần áo thu đông, quần áo xuân hè;
Áo sơ mi dài tay;
Cravát;
Áo đi mưa;
Giầy da, bít tất, dép có quai hậu.
Đối với Thẩm phán còn được cấp:
Cặp đựng tài liệu.
Điều 2.
1. Hình thức,
mầu sắc trang phục của Thẩm phán; hình thức, mầu sắc trang phục của cán bộ,
nhân viên Toà án nhân dân các cấp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Chánh
án Toà án nhân dân tối cao quyết định;
2. Trang phục đối với Tào án quân
sự các cấp áp dụng theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Viêt
Nam.
Trang phục xét xử của Thẩm phán
Toà án Quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân
dân Việt Nam.
Điều 3.
Trang phục
được cấp để sử dụng theo niên hạn được quy định như sau:
Quần áo thu đông: ba năm một bộ;
Quần áo xuân hè: hai năm một bộ, lần
đầu được cấp hai bộ;
Aó sơ mi dài tay: hai năm một chiếc;
Cravát: năm năm hai chiếc
Giầy da: hai năm một đôi;
Bít tất: một năm một
đôi;
Aó đi mưa: hai năm một chiếc;
Dép có quai hậu: một năm một đôi;
Cặp đựng hồ sơ: năm năm một chiếc.
Điều 4.
Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân Toà án
quân sự Trung ương được Chánh án Toà án nhân dân tối cao cấp giấy chứng minh Thẩm
phán, giấy chứng minh Hội thẩm.
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Toà
án nhân dân địa phương; Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu
và tương đương; Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân toà án quân sự khu vực được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp cấp giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm.
Điều 5.
Giấy chứng
minh Thẩm phán có kích thước chiều dài 100 mm, chiều rộng 70 mm gồm 2 trang được
trình bầy như sau:
a. Trang 1: nền trắng
in nền hoa văn và quốc huy chìm màu hồng nhạt, có ghi;
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
GIẤY
CHỨNG NHẬN THẨM PHÁN
Số
Họ, tên
Ngày, tháng, năm sinh
Đơn vị công tác
Quyết định bổ nhiệm số... QĐ/CTN
Nhiệm kỳ
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
(ký
dấu đóng tên)
|
Góc trên bên trái có hình Quốc huy
nổi, góc dưới bên trái là ảnh Thẩm phán.
Các chữ Giấy chứng minh Thẩm phán
in màu đỏ, các chữ còn lại in màu đen.
Nếu là giấy chứng minh của Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao thì dòng chữ "Bộ trưởng Bộ Tư pháp" được
thay bằng dòng chữ "Chánh án Toà án nhân dân tối cao".
b) Trang 2. nền trắng in hoa văn
chìm màu hồng nhạt, từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải là vạch màu đỏ rộng
15 mm, ở chính giữa có ngôi sao vàng đường kính 12 mm.
Điều 6.
Giấy chứng
minh Hội thẩm có kích thước chiều dài 100 mm, chiều rộng 70 mm gồm 2 trang được
trình bầy như sau:
a) Trang 1. Nền trắng in hình hoa
văn và Quốc huy màu vàng nhạt, có ghi:
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
GIẤY
CHỨNG MINH HỘI THẨM NHÂN DÂN
Số
Họ, tên
Toà án
Nhiệm kỳ
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
(ký
tên, đóng dấu)
|
Nếu là giấy chứng minh của Hội thẩm
quân nhân thì dòng chữ "Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân" được thay
bằng dòng chữ "Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân"
Góc trên bên trái có hình Quốc huy
nổi, góc dưới bên trái là ảnh của Hội thẩm.
Các chữ Giấy chứng minh của Hội thẩm
Toà án nhân dân tối cao, Hội thẩm Toà án quân sự Trung ương thì dòng chữ
"Bộ trưởng Bộ Tư pháp" được thay bằng dòng chữ " Chánh án Toà án
nhân dân tối cao".
b) Trang 2. nền trắng in hình hoa
văn màu vàng nhạt, có ghi "Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách
nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm làm tròn nhiệm vụ".
Điều 7.
Khi thực hiện
nhiệm vụ, Thẩm phán, cán bộ nhân viên Toà án phải mang trang phục; Thẩm phán, Hội
thẩm phải mang giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm.
Điều 8.
Thẩm phán, Hội
thẩm không được sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm vào
mục đích tư lợi; không được dùng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội
thẩm thay giấy giới thiệu, giấu chứng minh nhân dân hoặc vào việc riêng.
Khi mất giấy chứng minh Thẩm phán,
giấy chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và
Chánh án nơi công tác.
Điều 9.
Khi Thẩm
phán bị cách chức, miễn nhiệm, Hội thẩm bị bãi nhiệm, miễn nhiệm thì Chánh án
Toà án nhân dân tối cao hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi giấy chứng minh Thẩm
phán, giấy chứng minh Hội thẩm của người đó.
Điều 10.
Thẩm phán,
Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy
chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Người không
phải là Thẩm phán, Hội thẩm mà sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng
minh Hội thẩm để làm việc trái pháp luật dưới bất cứ hình thức nào thì tuỳ theo
mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nông Đức Mạnh
|