HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình
số 4988/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 kèm Báo cáo số 203/BC-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu HĐND
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo đánh giá tình hình kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh với các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
và nhiệm vụ chủ yếu năm 2017:
a) Mục tiêu
tổng quát:
Tiếp tục đẩy
mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với thực hiện tái cơ cấu kinh tế và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn
năm 2016. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư xã hội, thu hút đầu tư, nhất là các nhà đầu
tư chiến lược và các dự án động lực vào Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị. Tập
trung xây dựng kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm. Phát triển toàn diện
văn hóa- xã hội, khoa học - công nghệ, thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
b) Các chỉ
tiêu chủ yếu:
Các chỉ
tiêu kinh tế:
- Tốc độ
tăng trưởng kinh tế (theo GRDP) 6,5 - 7%, trong đó: nông - lâm - ngư nghiệp 2,5
- 3%; công nghiệp - xây dựng 8,5 - 9%; dịch vụ 8 - 8,5%;
- GRDP bình
quân đầu người 38 triệu đồng;
- Kim ngạch
xuất khẩu đạt 220 triệu USD;
- Kim ngạch
nhập khẩu đạt 150 triệu USD;
- Tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 12.600 tỷ đồng;
- Tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.396 tỷ đồng; trong đó thu xuất nhập khẩu 270
tỷ đồng và thu nội địa 2.126 tỷ đồng;
- Tổng chi
ngân sách địa phương 6.891 tỷ đồng;
- Sản lượng
lương thực có hạt 25 vạn tấn;
- Diện tích
trồng mới và tái canh cây công nghiệp dài ngày 600 ha (trong đó: Cà phê: 100
ha, Cao su: 450 ha; Hồ tiêu: 50 ha);
- Trồng rừng
tập trung: 5.500 - 6.000 ha;
- Phấn đấu
sản lượng thủy hải sản 29.900 tấn;
- Tỷ lệ xã
đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 31,6% (37 xã);
- Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 25.000 tỷ đồng;
Các chỉ
tiêu xã hội:
- Củng cố vững
chắc thành quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi
đi học mẫu giáo 93%, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đối với bậc tiểu học
99,8% và trung học cơ sở 96%;
- Tỷ lệ lao
động qua đào tạo trên 48,5%, trong đó qua đào tạo nghề 35,5% và có bằng cấp, chứng
chỉ trên 28%;
- Tạo việc
làm mới cho trên 9.500 lao động, trong đó có 800 - 900 lao động xuất khẩu.
- Tỷ lệ dân
số tham gia bảo hiểm y tế 83,6%;
- Mức giảm
tỷ suất sinh xuống dưới 0,3‰;
- Giảm tỷ lệ
hộ nghèo toàn tỉnh 1,5 - 2%, trong đó đối với huyện nghèo và các xã nghèo giảm
3,5 - 4%;
- Giảm tỷ lệ
trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng theo thể cân nặng/tuổi xuống dưới 14%;
Các chỉ
tiêu môi trường:
- Tỷ lệ độ
che phủ rừng xấp xỉ 50%;
- Tỷ lệ dân
cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 90%. Trong đó, có 45,95% sử dụng nước sạch
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Tỷ lệ dân
cư thành thị sử dụng nước sạch 90%;
- Tỷ lệ chất
thải rắn ở thành thị được thu gom 98%.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp năm 2017:
a) Tập
trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; duy
trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý:
- Công
nghiệp xây dựng: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
quy hoạch về phát triển công nghiệp, xây dựng; Đề án Tái cơ cấu ngành công
thương tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Rà soát, chấm
dứt các chính sách địa phương hết hiệu lực hoặc kém hiệu quả. Tập trung nguồn lực
cho đầu tư kết cấu hạ tầng thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư các dự
án công nghiệp quy mô lớn mà tỉnh có lợi thế; nhất là Khu kinh tế Đông Nam. Hỗ
trợ các nhà đầu tư các dự án công nghiệp lớn hoàn thành thủ tục đầu tư để triển
khai thực hiện;
- Thương
mại - dịch vụ: Nghiên cứu, ban hành các chính sách
địa phương và nghiên cứu đề xuất với Trung ương ban hành các cơ chế, chính sách
nhằm khai thác và phát huy lợi thế của tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây và
Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo; đề xuất giải quyết một số vướng mắc
trong thực hiện thí điểm mô hình “Một cửa một lần dừng” tại cửa khẩu Lao Bảo. Đẩy
nhanh tiến độ thi công dự án đầu tư tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo
và cửa khẩu Quốc tế La Lay. Thực hiện xã hội hóa trong đầu tư xây dựng mở rộng
mạng lưới các chợ trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện
có hiệu quả Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”. Thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm,
bán hàng đa cấp, bảo đảm an toàn thực phẩm. Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu
chính viễn thông, tài chính, ngân hàng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo
sự thông thoáng cho hàng hóa xuất
nhập khẩu qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu Quốc tế La Lay, Khu kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo, cảng Cửa Việt. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương
hiệu, mở rộng thị trường;
- Nông
nghiệp và phát triển nông thôn: Thực hiện có hiệu
quả tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển dần sản xuất
nông nghiệp phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu. Đẩy mạnh công tác dồn điền,
đổi thửa, cải tạo đồng ruộng, tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh có quy mô tập trung theo thế mạnh từng vùng. Rà soát, chuyển đổi quỹ
đất để trồng mới cây cao su, tái canh và trồng mới cây cà phê, phục hồi và trồng
mới cây hồ tiêu. Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp gắn với phòng chống
dịch bệnh và giết mổ tập trung, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Củng cố đội
tàu đánh bắt xa bờ; tổ chức nuôi thủy sản bền vững. Thực hiện định giá các loại
rừng tại các công ty lâm nghiệp và các ban quản lý rừng để xác định giá trị tài
sản doanh nghiệp lâm nghiệp kết hợp quản lý chặt chẽ việc thực hiện các nghĩa vụ
thuế, phí đối với nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 04/2013/NQ- HĐND
ngày 31/5/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành khung giá rừng trên địa bàn tỉnh.
Chủ động
phòng, chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai. Chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc
làm, ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho ngư dân vùng biển. Huy động mọi
nguồn lực thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Tiếp tục kiện toàn và tổ chức lại mạng lưới khuyến nông và thú y cơ sở
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017 - 2020;
- Về tài
chính - ngân hàng: Thực hiện nghiêm túc chính sách
tài khóa chủ động, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách. Tăng cường
chống thất thu, chuyển giá, giảm nợ đọng thuế. Tích cực tìm các giải pháp thúc
đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
Đẩy mạnh công tác thu, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp
thuế.
Tổ chức
đánh giá, rà soát, sắp xếp lại các
đơn vị sự nghiệp với lộ trình xây dựng giá và đặt hàng dịch vụ công để các đơn
vị hoạt động hướng đến tự chủ về kinh phí và biên chế; giảm dần trợ cấp cân đối
từ ngân sách thời kỳ năm 2017 - 2020 theo đúng Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chỉnh phủ;
- Phát
triển doanh nghiệp: Thực hiện chuẩn hóa, số hóa cơ
sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin vào đăng ký
kinh doanh, tăng cường công tác kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký. Tiếp tục động
viên, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo thuận lợi và đồng hành cùng doanh nghiệp
trong tỉnh. Triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục tuyên truyền, vận động, tư vấn, hướng dẫn
thành lập mới doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã mới.
b) Tập
trung chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu kinh tế phù hợp với thực
tiễn và đảm bảo các cân đối lớn của
địa phương:
Triển khai
thực hiện đồng bộ các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình đã đề
ra theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013
- 2020. Xây dựng chính sách thực hiện tái cơ cấu kinh tế trình HĐND tỉnh nhằm
xác định rõ hướng tái cơ cấu và lựa chọn mô hình tăng trưởng phù hợp với tình
hình của tỉnh, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.
c) Đẩy mạnh
3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2017 -
2020:
- Tập trung
thực hiện đồng bộ pháp luật, hoàn thiện các cơ chế chính sách địa phương, tạo lập
môi trường, điều kiện thuận lợi kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
nhằm phát huy mọi tiềm năng trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế;
đưa doanh nghiệp nhà nước tỉnh vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với các
thành phần kinh tế khác, loại bỏ các hình thức ưu đãi, bao cấp đối với doanh
nghiệp nhà nước. Hướng các nguồn lực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực và các vùng
miền bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội;
- Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo
nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn của tỉnh.
Coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ tái cấu trúc nền kinh
tế, hướng trọng tâm hoạt động khoa học công nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
- Đẩy mạnh
xã hội hóa huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại; tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng
đô thị lớn để tạo kết nối các vùng kinh tế, làm hiệu ứng lan tỏa mạnh, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Gắn việc phát triển kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp nông
thôn với chương trình xây dựng nông thôn mới; giải quyết những yêu cầu bức xúc
về sản xuất, lưu thông hàng hóa, giao thông đi lại, phòng chống lũ quét trên địa
bàn miền núi và vùng đồng bào dân tộc. Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống
hạ tầng các đô thị gắn với bố trí, cơ cấu lại sản xuất và phân bố dân cư. Từng
bước hiện đại hóa hệ thống thủy lợi. Xây dựng các công trình phòng tránh thiên
tai, các khu neo đậu tàu thuyền nhằm giảm nhẹ thiệt hại cho nhân dân.
d) Đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh:
Tập trung
thực hiện mục tiêu theo đúng lộ trình, kế hoạch xây dựng nền hành chính tỉnh Quảng
Trị hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hiệu lực, hiệu quả phục vụ tốt các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh; giảm bớt các rào cản ảnh hưởng
đến lưu thông hàng hóa trên tuyến Quốc lộ 9. Xúc tiến thành lập Trung tâm Dịch
vụ hành chính công để thực hiện dịch vụ “Một cửa” chung của các cơ quan hành
chính cấp tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết của Chính phủ, HĐND tỉnh về
những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Tổ chức thực
hiện nghiêm, đúng và đầy đủ các cam kết của tỉnh đối với nhà đầu tư.
Tập trung mọi
nỗ lực để đẩy mạnh kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm vào các khu kinh tế, khu
công nghiệp và khu dịch vụ du lịch của tỉnh theo đúng quy hoạch. Đẩy mạnh và
tăng cường quan hệ hợp tác với các tỉnh của nước bạn Lào, Thái Lan trên trục
hành lang kinh tế Đông - Tây. Tích cực tháo gỡ khó khăn, xử lý tốt các vướng mắc
cho các nhà đầu tư đang thực hiện đầu tư trên địa bàn; quan tâm hỗ trợ các dự
án đang hoạt động có hiệu quả. Thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại các dự án
đầu tư đã cấp phép. Kiên quyết rút giấy phép đầu tư, thu hồi lại đất đối và có
chế tài xử lý cụ thể với những dự án không có khả năng hoặc chậm triển khai thực
hiện;
e) Nâng cao
chất lượng các hoạt động văn hóa- xã hội, giáo dục đào tạo, bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và bảo
đảm an sinh xã hội.
- Phát
triển văn hóa - thể thao - du lịch: Tổ chức tốt các
hoạt động tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao các sự kiện quan trọng
của tỉnh. Lập và triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các thỏa thuận về hợp
tác phát triển du lịch các địa phương trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây;
tập trung đầu tư, bảo tồn chống xuống cấp hệ thống di tích lịch sử - văn hóa
trên địa bàn tỉnh giai đoạn năm 2017 - 2020. Thực hiện, khuyến khích huy động
các nguồn vốn để đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao;
- Về
thông tin - truyền thông: Tiếp tục hoàn chỉnh và
triển khai thực hiện Quy hoạch bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh
Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động của ngành và của doanh nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo, theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc kiểm tra các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp thực hiện ngầm
hóa cáp thông tin; chỉnh trang, bó cáp viễn thông. Nâng cao chất lượng các hoạt
động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình
tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa.
- Về
giáo dục và đào tạo: Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, đề án của Trung ương và Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Phát triển mạng lưới trường lớp trên cơ sở cơ cấu các
cấp học đồng bộ, phân bố cân đối, hợp lý theo địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập ngày càng tăng của nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chú trọng xây dựng, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên;
- Công
tác dân số, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo vệ trẻ em: Chủ động phòng, chống dịch bệnh; bảo đảm vật tư, hóa chất để khống
chế không để dịch bệnh lây ra diện rộng. Nâng cao chất lượng công tác kiểm dịch
y tế biên giới, ngăn ngừa hạn chế mức thấp nhất để bệnh dịch xâm nhập vào địa
bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020. Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm y tế,
khám chữa bệnh cho người nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế, khuyến
khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, mở rộng các hình thức chăm sóc sức
khỏe tại cộng đồng dân cư;
- Giải
quyết việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội: Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011
- 2020; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình đào
tạo nghề cho người lao động. Thực hiện lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mô
hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công; xử lý các trường hợp còn tồn đọng
về xác nhận, công nhận người có công.
- Về
khoa học - công nghệ: Hình thành được doanh nghiệp
khoa học và công nghệ và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ; hướng dẫn, hỗ trợ
các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp xác lập, bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp theo yêu cầu; xây dựng và phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học
và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định
và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
g) Tài
nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tiếp tục tổ
chức điều chỉnh quy hoạch sử dụng ruộng đất cấp huyện đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện; triển khai đồng bộ, thống nhất công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, hồ
sơ địa chính trên hệ thống cơ sở dữ liệu đã xây dựng. Tiếp tục giải quyết các
khó khăn, vướng mắc về chính sách khi thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng.
Nâng cao hiệu
quả công tác quy hoạch; quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả
tài nguyên đất, rừng, nước, khoáng sản. Huy động các nguồn lực tổ chức thực hiện
tốt nhiệm vụ khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, đặc biệt là vùng biển của
tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên biển, môi trường biển, ven bờ và hải đảo
tỉnh Quảng Trị để phục vụ công tác quản lý biển, hải đảo. Tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ của dự án thiết lập, quản lý hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị. Thiết lập hành lang và bảo tồn đa dạng sinh học. Tăng cường
công tác quản lý, ngăn ngừa, giám sát sự xâm nhập đối với các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại;
h) Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động chính quyền các cấp:
Tiếp tục
xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và công tác đối
ngoại. Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39 -NQ/TW
ngày
17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, hoàn thiện việc xác định
vị trí việc làm, mô tả công việc của từng vị trí. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp
công, giao quyền tự chủ, nâng cao năng lực quản trị, hoạt động theo cơ chế
doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm quy định Luật Phòng, chống tham nhũng và Chiến
lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện Chiến lược
cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án; xây dựng, thực hiện đề án xã hội hóa các hoạt
động bổ trợ tư pháp;
i) Đẩy mạnh
hoạt động đối ngoại, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác trong khu vực và quốc tế:
Thực hiện
nhất quán đường lối, chủ trương và chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước.
Giữ vững và phát huy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác truyền thống; tích cực
mở rộng phạm vi quan hệ hợp tác với các tỉnh, các nước trên Hành lang kinh tế
Đông - Tây và trong khu vực ASEAN. Giữ vững quan hệ hữu nghị đặc biệt với tỉnh
Savannakhet và tỉnh Salavan (Lào);
Tổ chức thực
hiện kế hoạch về hội nhập quốc tế. Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh
khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh Quảng Trị trong hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế trong tình hình mới; Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 4 khóa XII về thực hiện hiệu quả
tiến trình hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh
nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
k) Giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo quốc
phòng - an ninh:
Quán triệt
sâu sắc đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng trong tình hình mới. Thực hiện tốt
các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công
an Trung ương. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an
ninh. Xây dựng cơ sở xã, phường, thị trấn cụm an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu
và an ninh trật tự ngày càng vững chắc.
Điều 2.
Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội giám sát thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết
này đã được HĐND tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2016
và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.