Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND về khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu | 04/2013/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 31/05/2013 |
Ngày có hiệu lực | 10/06/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Lê Hữu Phúc |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/NQ-HĐND |
Quảng Trị, ngày 31 tháng 05 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KHUNG GIÁ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
Xét Tờ trình số 1188/TTr-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án giá rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Về khung giá rừng (theo giá trị cây đứng)
Có Phụ biểu kèm theo Nghị quyết này:
a) Phụ biểu số I: Khung giá quyền sử dụng rừng tự nhiên.
b) Phụ biểu số II: Khung giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
2. Mục đích và phạm vi áp dụng
Khung giá rừng này là khung giá tính bình quân chung toàn tỉnh, phục vụ cho công tác quản lý khi giao rừng, thu hồi rừng. Không sử dụng cho mục đích khai thác rừng khi được giao rừng thông qua đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng.
Khung giá rừng dùng để xác định áp giá các loại rừng cho đại diện chủ sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên và chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Điều kiện áp dụng
Khung giá trên được tính giới hạn giá trị cây đứng tại thời điểm định giá, chưa bao gồm giá trị về mặt môi trường và các giá trị khác do rừng đem lại. Khi xác định giá trị từng khu rừng cụ thể, phải có điều tra trữ lượng và các yếu tố cấu thành giá trị thực tế để định giá phù hợp.
4. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến việc xác định và áp dụng giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh.
5. Phương pháp xây dựng khung giá
Căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện rừng cụ thể tại từng vùng, địa phương, phương pháp định giá rừng được thực hiện:
- Đối với rừng tự nhiên: Áp dụng phương pháp thu nhập;
- Đối với rừng trồng: Áp dụng phương pháp chi phí kết hợp phương pháp so sánh.
- Việc điều chỉnh giá các loại rừng quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng. Trong quá trình thực hiện, nếu UBND tỉnh có đề nghị xác định hoặc điều chỉnh giá các loại rừng thì UBND tỉnh căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước xây dựng mức giá áp dụng trong trường hợp cụ thể báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để giao các Ban HĐND tỉnh thẩm tra thống nhất trước khi thực hiện;