Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 32/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/12/2016
Ngày có hiệu lực 26/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2016/NQ-ND

Nghệ An, ngày 16 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình s 9061/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch năm 2017 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong điều kiện kinh tế - xã hội trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức, nền kinh tế phục hồi chậm; tình hình thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp, nhất là rét đậm, rét hại, tình trạng nắng hạn kéo dài, mưa đá, lốc xoáy, mưa lũ, sạt lở đất gây thiệt hại ở nhiều địa phương; hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển miền Trung đã tác động xấu đến sản xuất và đời sống của người dân và doanh nghiệp. Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2016 của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có những lĩnh vực phát triển: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) ước tăng 7,5%, cao hơn cùng kỳ các năm trước. Công tác đối ngoại, hoạt động thu hút đầu tư đạt được nhiều kết quả nổi bật. Các công trình, dự án trọng điểm được tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Phong trào xây dựng nông thôn mới tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Thu ngân sách ước đạt 10.310 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến, đạt nhiều kết quả tốt. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Hoàn thành tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; sau bầu cử, đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp.

Đạt được những kết quả nêu trên là nhờ sự cố gắng, nỗ lực lớn của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân; sự điều hành tích cực của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương; sự giám sát thường xuyên của Hội đồng nhân dân các cấp và đặc biệt là sự quan tâm, hỗ trợ của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự phối hợp chặt chẽ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân. Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn: Có 2/27 chỉ tiêu chủ yếu dự kiến khó đạt kế hoạch đề ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn; tâm lý trước hiện tượng cá chết ven biển miền Trung đã tác động tiêu cực đến du lịch và tiêu thụ hải sản trên địa bàn tỉnh; công tác chỉ đạo, tổ chức giải phóng mặt bằng và thi công một số dự án trọng điểm chưa đạt yêu cầu; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết kịp thời; tình hình mất an toàn vệ sinh thực phẩm tiếp tục diễn biến phức tạp; cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; tiến độ xây dựng chính quyền điện tử còn chậm; một số loại tội phạm và vi phạm pháp luật còn tiềm ẩn phức tạp; tai nạn giao thông còn xảy ra nhiều; tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động của một số tôn giáo vẫn tiềm ẩn nhiều phức tạp.

II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2017

1. Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP):

8,0% - 9,0%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng:

4,0% - 4,5%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng:

13,0% - 14,0%

Trong đó: GTSX công nghiệp tăng:

15,0% - 16,0%

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng:

8,0% - 9,0%

- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư khoảng 25-26%; Công nghiệp - xây dựng khoảng 33-34%; dịch vụ khoảng 41-42%.

- Thu ngân sách:

11.590 tỷ đồng

- Tổng kim ngạch xuất khẩu:

855 triệu USD

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội:

56 - 58 ngàn tỷ đồng

- GRDP bình quân đầu người:

31-32 triệu đồng

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận trong năm tối thiểu là:

20 xã

2. Chỉ tiêu xã hội

- Mức giảm tỷ lệ sinh:

0,3 - 0,4‰

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo:

2,0 - 3,0%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng:

17,0%

- Số trường đạt chuẩn quốc gia trong năm:

45 trường

- Tạo việc làm mới:

37-38 ngàn người

- Tỷ lệ lao động được đào tạo:

59%

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế:

82%

- Số bác sỹ/vạn dân:

7,7 bác sỹ

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ:

90%

- Số giường bệnh/vạn dân:

27,5 giường

- Tỷ lệ gia đình văn hóa:

83,5%

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa -  Thể thao đạt chuẩn quốc gia

31%

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

83,8%

3. Chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo Quyết định số 51/QĐ-BNN:

79%

- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch:

+ Đối với đô thị loại 4 trở lên

86%

+ Đối với đô thị loại 5

75%

- Tỷ lệ che phủ rừng:

57,3%

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý:

92%

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII)

a) Các cấp, các ngành đẩy mạnh việc đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016- 2020 và năm 2017 tập trung cao nhất ngay từ những ngày đầu năm. Bám sát các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 để tập trung chỉ đạo.

b) Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Thực hiện các chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII).

c) Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 06/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, nhất là quy hoạch vùng nguyên liệu, đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở chế biến. Xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để nhân ra diện rộng, tăng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tăng thu nhập cho nông dân, nhất là đối với một số cây trồng, vật nuôi, tạo đột phá về năng suất, chất lượng. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến sản xuất nông nghiệp; thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

d) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn, nhất là những dự án trọng điểm (VSIP Nghệ An, Vingroup, xi măng, thủy điện, chế biến nông lâm thủy sản,...) nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu.

đ) Triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng... Tăng cường hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy xuất khẩu. Tập trung xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm trong tỉnh; tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của các sản phẩm hàng hóa.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; đẩy mạnh thu hút đầu tư, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp

a) Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về môi trường đầu tư kinh doanh và các chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong phát triển kinh tế - xã hội bằng nhiều hình thức phong phú.

[...]