QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị
quyết số: 19/2016/QH14
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÀNH LẬP ĐOÀN GIÁM SÁT “VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2011-2016”
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2016/QH14
ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Quốc hội về Chương trình giám sát của Quốc hội năm
2017,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
1. Thành lập
Đoàn giám sát của Quốc hội về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về an
toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2016”
2. Thành phần Đoàn giám sát và kế hoạch
giám sát được ban hành kèm theo Nghị quyết này.
3. Đoàn giám sát có trách nhiệm triển
khai thực hiện kế hoạch giám sát; báo cáo kết quả giám sát với Ủy ban thường vụ
Quốc hội tại phiên họp tháng 4/2017; trình báo cáo kết quả giám sát để Quốc hội
tiến hành giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 3.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám
sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 2
1. Giao ông Phùng
Quốc Hiển, Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng Đoàn giám sát, chịu trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo hoạt động của Đoàn giám sát.
Giao ông Phan Xuân Dũng, Ủy viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường của
Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn thường trực, chủ trì giúp Đoàn giám sát về nội
dung của chuyên đề giám sát.
Giao bà Nguyễn Thúy Anh, Ủy viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội làm
Phó Trưởng đoàn, phối hợp giúp Đoàn giám sát về nội dung của chuyên đề giám
sát.
Giao bà Nguyễn Thanh Hải, Ủy viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban dân nguyện của Ủy ban thường vụ Quốc hội làm
Phó Trưởng đoàn.
Giao Văn phòng Quốc hội giúp Đoàn
giám sát về xây dựng chương trình, kế hoạch, công tác bảo đảm, tổ chức phục vụ
các hoạt động của Đoàn giám sát.
Giao Trưởng Đoàn giám sát dự kiến
danh sách Ủy viên Đoàn giám sát trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương và yêu cầu của Đoàn giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức giám sát tại địa phương và gửi báo cáo kết quả
giám sát đến Đoàn giám sát.
Điều 3
Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Đoàn giám sát, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức ở
trung ương và địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp
thứ nhất thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2016.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
THÀNH PHẦN ĐOÀN GIÁM SÁT
“Việc thực hiện chính sách, pháp
luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2016”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2016/QH14 của Quốc hội)
I. THÀNH VIÊN ĐOÀN
GIÁM SÁT
1. Ông Phùng Quốc Hiển, Phó Chủ tịch
Quốc hội, Trưởng Đoàn;
2. Ông Phan Xuân Dũng, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường của Quốc
hội, Phó Trưởng đoàn thường trực;
3. Bà Nguyễn Thúy Anh, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội, Phó Trưởng
đoàn;
4. Bà Nguyễn Thanh Hải, Ủy viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban dân nguyện của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Phó Trưởng đoàn;
5. 05 Ủy viên là Thường trực Ủy ban
khoa học, công nghệ và môi trường của Quốc hội;
6. 02 Ủy viên là Thường trực Ủy ban về
các vấn đề xã hội của Quốc hội;
7. 01 Ủy viên là Thường trực Hội đồng
dân tộc của Quốc hội;
8. 01 Ủy viên là Thường trực Ủy ban
pháp luật của Quốc hội;
9. 01 Ủy viên là Thường trực Ủy ban
tư pháp của Quốc hội;
10. 01 Ủy viên
là Thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội;
11. 01 Ủy viên là Thường trực Ủy ban
tài chính, ngân sách của Quốc hội;
12. 01 Ủy viên là Thường trực Ủy ban
quốc phòng và an ninh của Quốc hội;
13. 01 Ủy viên
là Thường trực Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của
Quốc hội;
14. 01 Ủy viên là Thường trực Ủy ban
đối ngoại của Quốc hội;
15. 05 Ủy viên là đại biểu Quốc hội
am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát;
16. Đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn đến giám sát.
II. ĐẠI BIỂU MỜI
THAM GIA ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Đại diện Ban thường trực Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. 05 chuyên gia trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm (do Đoàn giám sát quyết định);
3. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn đến giám sát.
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
“Việc thực hiện chính sách,
pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2016”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 19/2016/QH14 của Quốc hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn từ 2011 đến 31/12/2016.
- Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế,
bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Xác định rõ trách nhiệm của các bộ,
ngành, địa phương và các cá nhân liên quan; đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm; đề xuất giải
pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Yêu cầu
- Xem xét, đánh giá đầy đủ, trung thực,
khách quan, đúng quy định của pháp luật.
- Đảm bảo thực hiện đúng thời gian và
tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch giám sát này.
II. PHẠM VI
Quốc hội giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm trên phạm vi cả nước, giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2016.
III. ĐỐI TƯỢNG
GIÁM SÁT
1. Cơ quan chịu giám sát ở trung
ương
Chính phủ; Các Bộ: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; các cơ quan hữu quan khác.
2. Cơ quan chịu giám sát ở địa
phương
Tất cả địa phương (63 tỉnh, thành phố).
IV. NỘI DUNG GIÁM
SÁT
Đoàn giám sát thực hiện các nội dung
giám sát sau đây:
1. Việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm;
2. Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp; việc
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn
thực phẩm;
3. Đánh giá việc thực hiện chính
sách, quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
4. Xem xét, đánh giá các nhân tố liên
quan ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm (như thực trạng môi trường tại các địa bàn
chế biến thực phẩm; hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; công tác phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại; kiểm soát, quản lý
hóa chất, sản xuất thức ăn chăn nuôi, vật tư phục vụ nông nghiệp, chế biến thực
phẩm...);
5. Làm rõ nguyên nhân của kết quả đạt
được, hạn chế, bất cập; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về đảm bảo an toàn thực phẩm.
V. PHƯƠNG THỨC
GIÁM SÁT
Đoàn giám sát thực hiện giám sát
thông qua các hoạt động sau đây:
1. Yêu cầu Chính phủ, các bộ, ngành hữu
quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên
quan gửi báo cáo;
2. Nghe Chính phủ và các cơ quan chịu
sự giám sát ở trung ương báo cáo tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về
an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2016;
3. Tổ chức các cuộc giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm tại một số tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
4. Yêu cầu Đoàn đại biểu Quốc hội (trừ
các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức
giám sát và gửi báo cáo đến Đoàn giám sát;
5. Tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá các
báo cáo của Chính phủ, các cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương và địa phương;
6. Tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá văn
bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa
phương về an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2016.
7. Tổ chức các cuộc hội thảo, tọa
đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình để thu thập thông tin, đóng góp ý kiến
vào báo cáo kết quả giám sát.
8. Quốc hội ra nghị quyết về chuyên đề
giám sát.
VI - TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Triển khai công tác chuẩn bị (trước tháng 10/2016)
Đoàn giám sát triển khai các hoạt động
sau:
- Công bố Nghị quyết thành lập Đoàn
giám sát (kèm thành phần và kế hoạch giám sát) theo quy định; gửi văn bản đến
các cơ quan hữu quan;
- Thành lập Tổ giúp
việc;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
danh sách Ủy viên Đoàn giám sát;
- Xây dựng Đề cương
báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát, Đề cương báo cáo
kết quả giám sát của Đoàn giám sát;
- Gửi văn bản đến các cơ quan:
+ Đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo đến Đoàn giám sát;
+ Đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ
chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám sát tại địa phương, gửi báo cáo kết
quả giám sát đến Đoàn giám sát;
- Trên cơ sở Kế hoạch giám sát ban
hành kèm theo Nghị quyết, Đoàn giám sát xây dựng Kế hoạch giám sát chi tiết để triển khai thực hiện cho cả quá trình hoạt động của Đoàn giám sát.
Trong đó, thể hiện rõ cách thức tổ chức, tiến độ cụ thể thực hiện các hoạt động
giám sát; xây dựng báo cáo kết quả giám sát; thành lập các Đoàn công tác; phân
công nhiệm vụ và các vấn đề liên quan khác;
- Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho
Đoàn giám sát thực hiện Kế hoạch giám sát;
- Thu thập cơ sở pháp lý, tư liệu,
thông tin liên quan đến chuyên đề giám sát; chuẩn bị bộ tài liệu phục vụ thành
viên Đoàn giám sát;
- Tổ chức họp triển khai công tác của
Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn giám sát, tuyên truyền về hoạt
động giám sát chuyên đề.
2. Tổng hợp báo cáo của các cơ
quan chịu sự giám sát, làm việc với Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị (tháng 11/2016 - 2/2017)
- Đôn đốc Chính phủ, các bộ, ngành, địa
phương, đơn vị gửi báo cáo theo nội dung đã được yêu cầu.
- Tiếp nhận và nghiên cứu báo cáo,
tài liệu của các cơ quan gửi cho Đoàn giám sát.
- Tổng hợp báo cáo của các cơ quan
theo Đề cương báo cáo kết quả giám sát được duyệt; yêu cầu báo cáo bổ sung (nếu
có).
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện
Chính phủ, các cơ quan có liên quan để xem xét báo cáo.
- Đoàn giám sát tổ chức các đoàn công
tác tiến hành giám sát tại một số địa phương, đơn vị liên quan.
- Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tiến hành giám sát tại địa phương và báo cáo kết
quả đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể của Đoàn giám
sát.
3. Xây dựng báo cáo kết quả giám
sát (tháng 3-4/2017)
- Đoàn giám sát tổng hợp và xây dựng
dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa
đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đóng góp vào dự thảo Báo cáo.
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện
Chính phủ về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Đoàn giám sát hoàn thiện Báo cáo kết
quả giám sát trình Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 4/2017.
4. Phục vụ Quốc hội giám sát tối
cao và ban hành Nghị quyết giám sát chuyên đề (tháng 5-6/2017)
- Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Đoàn giám sát tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Báo cáo kết quả giám
sát trình Quốc hội tiến hành giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 3.
- Đoàn giám sát phối hợp với các cơ
quan hữu quan chuẩn bị Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về chuyên đề giám sát
trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 3.