Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND8 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 19/2013/NQ-HĐND8
Ngày ban hành 09/12/2013
Ngày có hiệu lực 16/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Kim Vân
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2013/NQ-HĐND8

Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo số 159/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:

1. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013:

Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế còn có nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương đã đạt được những kết quả quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,8%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thương mại - dịch vụ duy trì mức tăng trưởng khá; thu hút đầu tư đạt cao, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài; thu ngân sách đạt kế hoạch đề ra; giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt khá với một số công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng và nhiều công trình quan trọng được khởi công. An sinh xã hội được bảo đảm; các hoạt động chăm sóc, đền ơn đáp nghĩa được tổ chức chu đáo; công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề được triển khai thực hiện đạt mức cao; đời sống vật chất, tinh thần của người dân từng bước được cải thiện. Các lĩnh vực văn hóa, y tế, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chú trọng; quốc phòng – an ninh và trật tự, an toàn xã hội được tăng cường và giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội năm 2013 còn một số mặt tồn tại, hạn chế cần quyết tâm khắc phục trong năm 2014, đó là: kinh tế tăng trưởng cao nhưng chưa thực sự ổn định và bền vững; một số chỉ tiêu về kinh tế, môi trường chưa đạt kế hoạch đề ra; chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng nhưng còn chậm; tình trạng nợ đọng thuế có xu hướng tăng cao; công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng còn nhiều hạn chế; tiến độ thực hiện chương trình nông thôn mới còn chậm; tình trạng ô nhiễm môi trường tuy có chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa được khắc phục một cách triệt để; thiên tai, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân còn nhiều hạn chế, bất cập; tiến độ giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền còn chậm, kéo dài; tình hình tai nạn giao thông và vi phạm an ninh trật tự còn ở mức cao.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014:

a) Mục tiêu tổng quát:

Tập trung ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2013. Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương về tái cơ cấu đầu tư, doanh nghiệp, thị trường tài chính. Tiếp tục đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; cải thiện môi trường đầu tư. Bảo đảm quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

b) Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu:

* Về kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 13%.

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, nông – lâm nghiệp và thủy sản với tỷ trọng tương ứng đạt 60,4% – 36,4% – 3,2%.

- GDP bình quân đầu người khoảng 60 triệu đồng/năm.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16%.

- Giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp tăng 4%.

- Giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 20%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 27%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16,5%.

- Tổng thu ngân sách đạt 31.500 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách 11.500 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản 4.500 tỷ đồng.

- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 1 tỷ USD.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 19%.

* Về xã hội:

[...]