Nghị quyết 42/2001/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2001-2005) do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 42/2001/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 19/07/2001 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2001 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Trần Văn Truyền |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2001/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 19 tháng 7 năm 2001 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2001-2005)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;
- Căn cứ vào Điều 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Sau khi nghe Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được uỷ nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2001-2005);
- Sau khi nghe ý kiến thẩm định của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000 và các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã nêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 5 năm 2001-2005 với những nội dung chủ yếu như sau:
1- Việc thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội ở tỉnh nhà trong thời kỳ 1996-2000 dù gặp nhiều khó khăn vẫn đạt mức tăng trưởng khá, trong đó:
- Về kinh tế: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm hàng năm bình quân 6,18%; giá trị sản xuất nông, ngư, lâm nghiệp tăng 5,7% năm; công nghiệp tăng 9,5%/năm và dịch vụ tăng 7,54%/năm. Đến năm 2000, cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch mới, trong đó khu vực I chiếm tỷ trọng 67,7%, khu vực II 12,7%, khu vực III 19,57%; thu nhập bình quân đạt 320 USD/người. Thu ngân sách đạt chỉ tiêu kế hoạch Chính phủ giao; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển khá.
- Về văn hoá – xã hội: tỉnh ta đã hoàn thành sớm việc xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá cơ sở phát triển mạnh. Sóng phát thanh - truyền hình đã phủ khắp tỉnh. Phong trào thể dục - thể thao phát triển khá, một số môn thể thao đạt thành tích cao. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống phát triển rộng. Việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ. Công tác DSKHHGĐ đạt thành tựu khả quan, đến năm 2000 tỷ lệ tăng dân số ở tỉnh ta là 1,18%. Số hộ nghèo giảm còn 14%, tỷ lệ lao động thất nghiệp còn 6,08%. Chính sách thương binh, liệt sỹ, đền ơn đáp nghĩa với những người có công với nước được thực hiện tốt.
- An ninh chính trị được giữ vững. Công tác cải cách hành chính đã có những tiến bộ bước đầu.
Tuy vậy, cũng còn có một số hạn chế. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Một số chỉ tiêu phát triển công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu đạt thấp. Việc phát huy các tiềm năng trong tỉnh và khả năng thu hút các nguồn đầu tư chưa cao. Nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp. Đời sống vật chất và văn hoá, nhất là của nhân dân vùng sâu, của hộ nghèo còn thấp. Chất lượng giáo dục, y tế, phong trào thể dục - thể thao và mức độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Số lao động được dạy nghề còn rất thấp mới đạt 6,4%. Tệ nạn xã hội và tội phạm còn tăng và diễn biến phức tạp. Công tác cải cách hành chính còn chậm, chưa đáp ứng kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới.
2- Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về những thuận lợi, khó khăn và nhất trí với các mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ và các mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh nhà trong 5 năm 2001-2005 như:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 8 – 8,5%/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người 450 USD/năm 2005.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 5,5 – 6%/năm
- Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng 15 – 16%/năm.
- Giá dịch vụ tăng 13%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu bình quân 100 triệu USD/năm.
- Tổng vốn đầu tư được huy động ít nhất là 10.016 tỷ đồng.
- Cơ cấu kinh tế trong GDP đến năm 2005:
+ Khu vực I 55%.
+ Khu vực II 20%.
+ Khu vực III 25%.
- Đến năm 2005:
+ Xóa hẳn lớp học 3 cas. Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở 60%. Có phương án nâng Trường Cao đẳng sư phạm lên Cao đẳng cộng đồng, khi có điều kiện nâng lên Trường Đại học cộng đồng.