Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 19/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/08/2012
Ngày có hiệu lực 27/08/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Lê Hữu Phúc
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2012/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 17 tháng 8 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 25 tháng 10 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Xét Tờ trình số 2351/TTr-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

Điều 1. Thông qua Đề án Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Quảng Trị với các nội dung chủ yếu như sau:

a) Mục tiêu chung

Xây dựng ngành lâm nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn. Phát huy các lợi thế so sánh, áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất chất lượng, hiệu quả trong lâm nghiệp. Đưa độ che phủ của rừng trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 đạt 50%, giữ ổn định đến năm 2020. Quản lý, bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao và thu nhập từ rừng, bảo vệ môi trường, sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu; huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các thành phần kinh tế vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp để phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn, miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể

- Kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức quản lý ngành lâm nghiệp, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn hài hòa, đồng bộ về mặt môi trường sinh thái;

- Tăng cường chức năng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ cho các công trình thủy điện, thủy lợi, phòng hộ vùng cát ven biển, bảo vệ môi trường, cảnh quan; bảo tồn đa dạng sinh học, tổ chức và đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái;

- Xây dựng và ổn định vùng trồng rừng nguyên liệu thâm canh tập trung, tạo ra giá trị gia tăng cao từ rừng sản xuất, đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho chế biến và tiêu dùng, hướng đến xuất khẩu;

- Mạng lưới sản xuất, chế biến lâm sản được tái cơ cấu, bố trí, sắp xếp, phát triển tương xứng giữa nguồn nguyên liệu và công suất chế biến;

- Đẩy mạnh việc cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn, tiêu chí của FSC, thực hiện tốt công tác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đúng quy định. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;

- Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên rừng.

2. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ

- Thiết lập hệ thống quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 294.770 ha rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch chi tiết cho ba loại rừng (rừng đặc dụng 65.753 ha, rừng phòng hộ 87.370 ha, rừng sản xuất 141.647 ha), trong đó 229.844 ha rừng hiện có trên địa bàn toàn tỉnh;

- Khoán bảo vệ rừng: 211.050 lượt/ha/năm (bình quân mỗi năm khoán bảo vệ 21.100 lượt/ha/năm);

- Trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng: 9.090 ha (bình quân mỗi năm trồng mới 910 ha);

- Trồng rừng sản xuất: 55.190 ha, trong đó trồng mới 15.510 ha và trồng lại 39.680 ha (bình quân mỗi năm trồng 5.520 ha, trong đó trồng mới 1.550 ha và trồng lại 3.970 ha);

- Trồng cây phân tán: 38 - 40 triệu cây, tương đương 20.000 ha (bình quân mỗi năm trồng 2.000 ha);

- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng: 9.000 - 9.500 ha; làm giàu/nuôi dưỡng rừng: 5.000 - 5.500 ha; cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt: 2.000 - 2.500 ha;

- Khai thác gỗ rừng trồng: 4.700.000 - 5.000.000 m3 (bình quân mỗi năm khai thác 470.000 - 500.000 m3), không khai thác gỗ từ rừng tự nhiên trong kỳ quy hoạch;

[...]