NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA VI,
KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Bảo vệ và phát triển rừng ngày 25 tháng 10 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc thi hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ
Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng;
Xét Tờ
trình số 2351/TTr-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị
thông qua Đề án Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -
2020 của tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh
và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Quảng Trị với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2020
a) Mục tiêu chung
Xây dựng ngành
lâm nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn. Phát huy các lợi thế so sánh, áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng
suất chất lượng, hiệu quả trong lâm nghiệp. Đưa độ che phủ của rừng trên địa
bàn tỉnh đến năm 2015 đạt 50%, giữ ổn định đến năm 2020. Quản lý, bảo vệ toàn bộ
diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên
rừng và đất lâm nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao và
thu nhập từ rừng, bảo vệ môi trường, sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, thích
ứng với biến đổi khí hậu; huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các thành
phần kinh tế vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp để phát triển kinh tế, xã hội,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn, miền núi và góp
phần giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ
thể
- Kiện toàn và
củng cố hệ thống tổ chức quản lý ngành lâm nghiệp, phát triển kinh tế lâm nghiệp
bền vững, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển nông
nghiệp, nông thôn hài hòa, đồng bộ về mặt môi trường sinh thái;
- Tăng cường
chức năng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ cho các công trình thủy điện, thủy lợi, phòng
hộ vùng cát ven biển, bảo vệ môi trường, cảnh quan; bảo tồn đa dạng sinh học, tổ
chức và đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái;
- Xây dựng và ổn
định vùng trồng rừng nguyên liệu thâm canh tập trung, tạo ra giá trị gia tăng
cao từ rừng sản xuất, đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho chế biến và tiêu dùng,
hướng đến xuất khẩu;
- Mạng lưới sản
xuất, chế biến lâm sản được tái cơ cấu, bố trí, sắp xếp, phát triển tương xứng
giữa nguồn nguyên liệu và công suất chế biến;
- Đẩy mạnh việc
cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn, tiêu chí của FSC, thực hiện tốt công tác
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đúng quy định. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
hạ tầng phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Tăng cường
công tác bảo vệ tài nguyên rừng.
2. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ
- Thiết lập hệ thống quản
lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 294.770 ha rừng và đất lâm nghiệp
quy hoạch chi tiết cho ba loại rừng (rừng đặc dụng 65.753 ha, rừng phòng hộ
87.370 ha, rừng sản xuất 141.647 ha), trong đó
229.844 ha rừng hiện có trên địa bàn toàn tỉnh;
- Khoán bảo vệ
rừng: 211.050 lượt/ha/năm (bình quân mỗi năm khoán bảo vệ
21.100 lượt/ha/năm);
- Trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng: 9.090 ha (bình quân mỗi năm
trồng mới 910 ha);
- Trồng rừng sản
xuất: 55.190 ha, trong đó trồng mới 15.510 ha và trồng lại 39.680 ha (bình quân mỗi năm trồng 5.520 ha, trong đó trồng mới 1.550
ha và trồng lại 3.970 ha);
- Trồng cây
phân tán: 38 - 40 triệu cây, tương đương 20.000 ha (bình quân mỗi năm trồng
2.000 ha);
- Khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh phục hồi rừng: 9.000 - 9.500 ha; làm giàu/nuôi dưỡng rừng:
5.000 - 5.500 ha; cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt: 2.000 - 2.500 ha;
- Khai thác gỗ
rừng trồng: 4.700.000 - 5.000.000 m3 (bình quân mỗi
năm khai thác 470.000 - 500.000 m3), không khai thác gỗ từ rừng
tự nhiên trong kỳ quy hoạch;
- Khai thác
lâm sản ngoài gỗ: bình quân mỗi năm khai thác khoảng 2.000 - 2.500 tấn nhựa
thông và 3.000 - 3.500 tấn lâm sản;
- Chế biến gỗ
và lâm sản ngoài gỗ: tạo cơ chế để khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
chế biến sâu, tạo ra giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, tốn ít nguyên liệu
trên một đơn vị sản phẩm trong chế biến lâm sản; hạn chế việc đầu tư chế biến
thô, tiêu tốn nhiều nguyên liệu, công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường;
- Giao và cho
thuê rừng: khoảng 150.000 ha;
- Diện tích được
chi trả dịch vụ môi trường rừng: khoảng 70.000 ha;
(Đối tượng chi
trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ).
- Diện tích được
cấp chứng chỉ rừng bền vững: khoảng 42.000 ha;
- Xây dựng hệ
thống hạ tầng lâm sinh (gồm đường lâm nghiệp, đường ranh cản lửa, biển báo bảo
vệ rừng, chòi canh lửa rừng, điểm tiếp nước, vườn ươm, vườn giống, rừng giống, trạm
quản lý bảo vệ rừng, nhà chứa dụng cụ chữa cháy rừng) đồng bộ và hợp lý, phục vụ
tốt cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; hoàn thành công tác cắm mốc ranh giới
rừng và đất rừng;
- Tạo việc
làm, thu nhập cho khoảng 20.000 lao động;
- Giá trị từ
ngành lâm nghiệp: đạt khoảng 600 - 700 tỷ đồng/năm vào năm 2015 và 900 - 1.000
tỷ đồng/năm vào năm 2020.
3. Kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng
a) Kế hoạch khối
lượng các chỉ tiêu chính
Số
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Tổng cộng
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
GĐ 2016 - 2020
|
1
|
Khoán
bảo vệ rừng
|
L/ha/n
|
211.050
|
9.400
|
22.350
|
22.350
|
22.350
|
22.350
|
112.250
|
2
|
Khoanh
nuôi tái sinh phục hồi rừng
|
Ha
|
9.400
|
-
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
5.000
|
3
|
Trồng
(mới) rừng phòng hộ, đặc dụng
|
Ha
|
9.090
|
90
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
4.200
|
4
|
Trồng
rừng sản xuất
|
Ha
|
55.190
|
5.440
|
6.000
|
6.200
|
6.300
|
6.330
|
24.920
|
4.1
|
Trồng
mới rừng sản xuất
|
Ha
|
15.510
|
1.410
|
2.000
|
2.100
|
2.200
|
2.230
|
5.570
|
4.2
|
Trồng
lại rừng sản xuất
|
Ha
|
39.680
|
4.030
|
4.000
|
4.100
|
4.100
|
4.100
|
19.350
|
5
|
Trồng
cây phân tán
|
Ha
|
20.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.000
|
6
|
Khai
thác gỗ (rừng trồng)
|
M3
|
4.700.000
|
350.000
|
400.000
|
450.000
|
500.000
|
500.000
|
2.500.000
|
b) Khái toán vốn
đầu tư: Tổng số vốn đầu tư, hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng: 1.578 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 828 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 750 tỷ
đồng. Bao gồm: vốn ngân sách và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng: 500 tỷ đồng, chiếm
30% tổng vốn; vốn vay, tài trợ, vốn liên doanh, liên kết, tự có, vốn khác:
1.078 tỷ đồng, chiếm 70% tổng vốn.
4.
Một số giải pháp chủ yếu phát triển lâm nghiệp tỉnh đến năm 2020
a) Công tác
tuyên truyền
Thực hiện công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội nhận thức được
tầm quan trọng của rừng, đưa sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng thành sự nghiệp
của toàn dân.
b) Thực hiện đồng
bộ các chính sách để bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả
Sắp xếp lại
các đơn vị tham gia quản lý, sử dụng rừng, đất rừng phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Kiện
toàn, đổi mới về quản lý nhà nước về lâm nghiệp các cấp.
Tiếp tục củng
cố vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lâm
nghiệp, các ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và các ban quản lý dự án đầu
tư phát triển lâm nghiệp trên địa bàn.
Kiện toàn và củng
cố công tác điều hành và lực lượng bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng các
cấp.
c) Ứng dụng
khoa học, công nghệ và khuyến lâm
Tăng cường việc
kiểm tra, kiểm định nguồn gốc, chất lượng các giống cây lâm nghiệp theo quy định.
Xây dựng, ổn định mạng lưới cung ứng giống từ cấp huyện đến các địa phương. Thực
hiện tốt việc cấp Chứng chỉ sản xuất giống lâm nghiệp cho các cơ sở đủ năng lực
và điều kiện.
Nâng cao năng
lực và đội ngũ cán bộ khuyến lâm. Xây dựng các mô hình trình diễn về giống,
công nghệ tại các xã có nhiều rừng, chuyển giao kỹ thuật đến người dân nhằm đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
Sử dụng công
nghệ thông tin trong quản lý rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, ứng dụng
các công nghệ mới trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật
gây hại rừng.
Tập trung, đẩy
mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong lâm nghiệp, tạo động
lực, đòn bẩy để phát triển lâm nghiệp.
d) Giao đất,
giao rừng, cho thuê rừng
Đẩy mạnh việc
thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp đã được UBND tỉnh
phê duyệt phải gắn liền với quy hoạch sử dụng đất, đồng thời kết hợp thực hiện
đồng bộ các chính sách đầu tư tín dụng, khuyến nông khuyến lâm, chính sách thị
trường và các chính sách khác để thực hiện hiệu quả việc giao rừng, đất rừng và
đất lâm nghiệp.
Năm 2013 hoàn
thành rà soát lại việc quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, làm rõ cơ sở pháp lý để
tiến đến giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ các tổ chức,
cá nhân quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn; rà soát, quy hoạch lại để
chuyển một số diện tích sử dụng không hết hoặc sử dụng kém hiệu quả của các tổ
chức trên địa bàn tỉnh cho các địa phương để giao đất, giao rừng phát triển sản
xuất. Đảm bảo việc giao đất lâm nghiệp đúng đối tượng, sử dụng đất lâm nghiệp
đúng mục đích, tất cả các diện tích đất lâm nghiệp đều có chủ và có cơ sở pháp
lý vững chắc, lâu dài phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại
địa phương.
đ) Phát triển
nguồn nhân lực
Thực hiện tiêu
chuẩn hóa và quy hoạch đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý lâm nghiệp các cấp
theo yêu cầu mới, gắn quy hoạch với đào tạo. Thực hiện đánh giá cán bộ, nhu cầu
đào tạo để xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, tập huấn phù hợp
với yêu cầu của từng giai đoạn.
Có chính sách
thu hút lao động nông thôn tham gia nghề rừng.
Tăng cường
năng lực và xây dựng chính sách hỗ trợ hợp lý cho lực lượng quản lý, bảo vệ rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng do nhà nước quản lý.
e) Vốn và cơ
chế huy động các nguồn vốn
Tăng cường
ngân sách cho bảo vệ và phát triển rừng theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09
tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình, đề án, dự án bảo
vệ và phát triển rừng đến năm 2020. Xây dựng và triển khai Đề án Chi trả dịch vụ
môi trường rừng để tạo nguồn vốn phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng
thông qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp.
Kêu gọi nguồn
vốn đầu tư, hỗ trợ trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế để phát triển lâm
nghiệp. Tạo cơ chế thuận lợi, hấp dẫn, hỗ trợ khuyến khích, thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển rừng sản xuất phục vụ cho công nghiệp
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh và phát triển lâm nghiệp toàn diện.
Quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, người dân được
tham gia vào việc xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp ở các địa phương, thực
hiện quyền giám sát quá trình thực thi công việc.
f) Hỗ trợ của
các ngành và hợp tác quốc tế
Tăng cường phối
hợp giữa các ngành: nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường,
kế hoạch và đầu tư, tài chính về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phân
bổ kế hoạch, bố trí vốn đầu tư thực hiện hàng năm. Phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành: kiểm lâm, công an, quân đội, tòa án, viện kiểm sát trong việc thực thi
quản lý, ngăn chặn, đẩy lùi và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
Lồng ghép các
hoạt động lâm nghiệp trong các dự án phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới. Tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình, dự án quốc gia, sự hỗ trợ của
Trung ương. Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, kêu gọi và huy
động các nguồn vốn hỗ trợ, vốn vay của các tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng.
g) Tổ chức thực
hiện các chính sách
Tổ chức thực
hiện và nghiên cứu đề xuất bổ sung, điều chỉnh các chính sách theo từng giai đoạn,
từng vùng miền như: chính sách hưởng lợi, chính sách khuyến khích đầu tư hỗ trợ
trong lâm nghiệp, chính sách về thuế, chính sách về tín dụng, đầu tư cho lâm
nghiệp, chính sách thị trường hàng hóa lâm sản và các chính sách, chế độ khác
có liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 2. Giao UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các ngành, địa
phương theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết, tổ chức công bố công khai kết quả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đến cấp
xã.
Giao Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh phối hợp Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 8 năm 2012 và thay thế Nghị quyết số
03/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2007 về “Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”.
Nghị quyết này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.