Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2015

Số hiệu 1715/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/08/2012
Ngày có hiệu lực 26/08/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Trần Thanh Nam
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1715/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị quyết số 71/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, kỳ họp thứ năm về việc thông qua Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011- 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 148/TTr-SNN-LN ngày 03/8/2012 về việc xin phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2015. Với nội dung như sau:

I. Mục tiêu

- Tập trung xây dựng, bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đồi núi và ven biển nhằm góp phần phòng chống và giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. Quản lý bảo vệ tốt các khu rừng đặc dụng hiện có.

- Bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng đặc trưng. Nâng độ che phủ của rừng đến năm 2015 đạt 14% so với diện tích đất tự nhiên của tỉnh (tính cả diện tích cây trồng phân tán);

- Đảm bảo có sự tham gia của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng.

II. Nhiệm vụ

- Quản lý tốt rừng tự nhiên hiện có, tăng diện tích và năng suất rừng trồng, tăng cường các hoạt động lâm- ngư kết hợp và sử dụng có hiệu quả các diện tích đất trống và bãi bồi phù hợp cho phát triển lâm nghiệp. Sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ có tính cạnh tranh và bền vững để đáp ứng cơ bản nhu cầu nội địa và tham gia xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản khác.

- Cải thiện sinh kế của người làm nghề rừng thông qua xã hội hoá và đa dạng hoá các hoạt động lâm nghiệp; tạo thêm việc làm, nâng cao nhận thức, năng lực và mức sống của người dân; đặc biệt chú ý đồng bào dân tộc ít người, các hộ nghèo và phụ nữ ở vùng sâu, vùng xa để từng bước tạo cho người dân làm nghề rừng có thể sống được bằng nghề rừng, góp phần xoá đói, giảm nghèo và giữ vững an ninh quốc phòng.

- Bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường đô thị, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi trường. Giảm thiểu đến mức thấp nhất các vụ vi phạm vào rừng.

III. Các chỉ tiêu chính bảo vệ và phát triển rừng

- Bảo vệ rừng: 75.000 ha, trong đó giao khoán bảo vệ rừng bình quân mỗi năm là 15.000 ha.

- Khoanh nuôi tái sinh rừng: 1.294,8 ha.

- Trồng rừng mới và trồng lại rừng: 11.222 ha (trong đó: trồng mới 4.786 ha, trồng lại rừng sau khai thác 6.436 ha).

- Trồng cây phân tán: 10 triệu cây.

- Khai thác rừng: hàng năm tiến hành khai thác 30% trên tổng diện tích rừng sản xuất đến tuổi khai thác và 10% trên tổng diện tích rừng phòng hộ đến tuổi khai thác.

- Sữa chữa nhà làm việc: 02 cái.

- Sữa chữa trạm bảo vệ: 12 cái.

- Xây mới trạm bảo vệ: 21 cái.

[...]