HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2004/NQ-HĐ
|
Kon Tum,
ngày 14 tháng 12 năm 2004
|
VỀ CÁC
CHUYÊN ĐỀ DO UBND TỈNH TRÌNH TẠI KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH KHOÁ IX.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn
cứ vào Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, ngày 03/6/2002
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách
đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản
lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ
chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp; Nghị định số 22/2004/NĐ-CP
ngày 12/01/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo
thuộc UBND các cấp; các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Chính phủ,
Bộ, ngành trung ương;
Căn cứ Nghị định 133/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về việc thành lập
và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn
phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét các tờ trình, đề án của Thường trực HĐND, UBND tỉnh; Báo cáo
thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ
I. Tờ trình số 68/TT-UB, ngày 28/10/2004 của
UBND tỉnh về việc phê đề án kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và UBND các huyện, thị xã.
HĐND
tỉnh thống nhất phê duyệt với số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là 23
cơ quan, thuộc UBND huyện là 13 cơ quan, thị xã Kon Tum là 14 cơ quan cụ thể:
1.
Phê duyệt cơ cấu cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là 19 cơ quan theo Điều 8 Nghị
định 171 của Chính phủ và quyết định thành lập 04 cơ quan chuyên môn theo đặc
thù của tỉnh như sau: Sở ngoại vụ; Ban Dân tộc, Ban tôn giáo, Sở Thể dục thể
thao.
2.
Phê duyệt cơ cấu cơ quan chuyên môn cấp huyện là 12 cơ quan theo Điều 7 Nghị
định 172 của Chính phủ và quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn theo đặc
thù của UBND cấp huyện gồm: Thành lập Phòng Dân tộc cho tất cả các huyện, thị
xã theo qui định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 Nghị định 53 của Chính phủ, Phòng
Dân tộc cấp huyện đảm nhiệm luôn chức năng quản lý nhà nước về tôn giáo theo
qui định tại tiết 1, điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 22 của Chính phủ và lấy
tên là Phòng Dân tộc- Tôn giáo.
Thành
lập Phòng Tôn giáo ở thị xã Kon Tum theo qui định tại điểm a khoản 3 Điều 2
Nghị định 22 của Chính phủ ( đã thành lập, nay giữ nguyên).
II. Tờ
trình số 75/TT-UB ngày 10/11/2004 của UBND tỉnh về việc xin phê duyệt đề án
biên chê hành chính sự nghiệp năm 2005.
1.
Về biên chế hành chính :
Thông
qua kế hoạch biên chế hành chính tăng thêm năm 2005 là 282 biên chế. Giao UBND
tỉnh hoàn chỉnh thủ tục trình chính phủ quyết định.
2. Về biên chế sự
nghiệp:
HĐND
tỉnh thống nhất chủ trương tăng biên chế sự nghiệp năm 2005:
Về
số lượng, cơ cấu phân bổ cụ thể giao cho UBND tỉnh tính toán cụ thể thống nhất
với Thường trực HĐND tỉnh để triển khai thực hiện và báo cáo với HĐND tỉnh tại
kỳ họp thứ tư.
III. Tờ trình số 76/TT-UB ngày 10/11/2004 của
UBND tỉnh về thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và cán bộ ở thôn, tổ dân phố theo tinh thần Nghị định
121/2003/NĐ-CP của Chính phủ:
1.
HĐND tỉnh thống nhất các chức danh không chuyên trách và mức phụ cấp như sau:
-
Cấp xã:
1.
Phó trưởng Công an: 275.500 đ/tháng
2.
Phó chỉ huy trưởng quân sự: 275.500đ/tháng
3.
Phó chủ tịch Uỷ ban MTTQVN: 261.000đ/tháng
4.
Phó Bí thư Đoàn TNCSHCM: 246.500đ/tháng
5.
Phó Chủ tịch Hội phụ nữ 246.5000/tháng
6.
Phó Chủ tịch Hội Nông dân: 246.000đ/tháng
7.
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 246.000đ/tháng
8.
Chủ tịch Hội người cao tuổi 261.000đ/tháng
9.
Chủ tịch Hội chữ thập đỏ 261.000đ/tháng
10.
Chủ nhiệm UBKT Đảng: 386.000đ/tháng
11.
Cán bộ tuyên giáo: 386.000đ/tháng
12.
Cán bộ phụ trách công tác tổ chức Đảng: 386.000đ/tháng
13.
Văn phòng Đảng uỷ: 290.000đ/tháng
14.
Thủ quĩ- Văn thư- Lưu trữ: 200.000đ/tháng
15.
Cán bộ Kế hoạch-Giao thông- Thuỷ lợi- NLN : 200.000đ/tháng
16.
Cán bộ Dân số -Gia đình và Trẻ em 200.000đ/tháng
17.
Cán bộ quản lý nhà văn hoá 200.000đ/tháng
18.
Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh 200.000đ/tháng
19
Cán bộ lao động -Thương binh và xã hội 200.000đ/tháng
(04
chức danh không chuyên trách gồm: Cán bộ Dân vận; Chủ tịch Hội người cao tuổi;
Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Cán bộ Dân số- Gia đình và Trẻ em; được bố trí kiêm
nhiệm và hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 40% mức phụ cấp của chức danh kiêm
nhiệm).
-
Thôn, Tổ dân phố:
Các chức danh quy định tại Nghị định 121/CP
1.
Bí thư Chi bộ thôn, tổ dân phố: 150.000đ/tháng
2.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố: 150.000đ/tháng
3.
Công an viên ở thôn: 100.000đ/tháng
Các chức danh không quy định tại Nghị định 121:
4.
Phó Bí thư Chi bộ thôn, Tổ dân phố: 50.000đ/tháng
5.
Phó trưởng thôn, Phó tổ trưởng dân phố: 50.000đ/tháng
-
Đối với hỗ trợ kinh phí hoạt động của Mặt trận, đoàn thể ở thôn, làng, giao cho
UBND tỉnh tiếp tục xây dựng đề án chi tiết trình hội nghị HĐND tỉnh lần thứ 4.
IV. Tờ trình số
74/TT-UB ngày 10/11/2004 của UBND tỉnh về việc bổ sung kế hoạch sử dụng dất năm
2005 tỉnh Kon Tum.
- HĐND tỉnh thống nhất về
nguyên tắc bổ sung ké hoachk sử dụng đất năm 2005.
Căn cứ vào ý kiến thảo
luận của đại biểu HĐND tỉnh; HĐND tỉnh giao cho Thường trực HĐND tỉnh, UBND
tỉnh bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch (có phân bổ chi tiết từng đối tượng sử dụng
đất) trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
V. Tờ trình số
83/TT-UB ngày 01/12/2004 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bảng giá đất đô thị
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- HĐND tỉnh tán thành với
nội dung Tờ trình của UBND tỉnh về việc phê chuẩn bảng giá đất đô thị trên địa
bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể giá đất nội thị xã, thị trấn tăng bình quân so với giá
cũ như sau:
+ Thị xã Kon Tum : 3,1 lần
+ Huyện Đăk Tô: 1,9 lần
+ Huyện Đăk Hà: 3,2 lần
+ Huyện Sa Thầy 2,3 lần
+ Huyện Kon Rẫy 1,8 lần
+ Huyện Ngọc Hồi: 3,75 lần
+ Huyện Kon Plong: giá mới
xây dựng
UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện, các loại đất khác giao cho UBND tỉnh xây dựng cụ thể, thống
nhất với Thường trực HĐND tỉnh để quyết định. Trường hợp giá chuyển quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường biến động tăng hoặc giảm 20%, UBND tỉnh thống
nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi điều chỉnh, báo cáo cho HĐND tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
VI. Tờ trình số
86/TT-UB, ngày 02/12/2004 của UBND tỉnh " Về việc đề nghị điều chỉnh tăng
mức thu phí sử dụng bãi gỗ nhập khẩu từ Lào và cơ chế khuyến khích đối với các
doanh nghiệp có nhập khẩu gỗ chế biến tại địa bàn tỉnh Kon Tum".
- HĐND tỉnh tán thành điều
chỉnh mức thu phí sử dụng bãi đối với gỗ nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y-
Ngọc Hồi và các cửa khẩu phụ khác thuộc tỉnh Kon Tum lên 100.000- 120.000 đ/m3.
- HĐND tỉnh tán thành cơ
chế hỗ trợ cước phí vận chuyển đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ về chế
biến tại tỉnh Kon Tum. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh phối hợp Thường trực HĐND
tỉnh quy định và báo cáo lại HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4.
VII. Tờ trình số
85/TT-UB ngày 02/12/2004 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh nội dung phân cấp
ngân sách địa phương năm 2005, cụ thể:
HĐND tỉnh không tán thành
nội dung diều chỉnh phân cấp ngân sách địa phương năm 2005, tiếp tục thực hiện
theo phương án phân cấp theo Nghị quyết 22/2003/NQ-HĐ ngày 15/12/2003 của HĐND
tỉnh Kon Tum khoá VIII kỳ họp thứ 9.
VIII. Tờ trình số
87/TT-UB, ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh về việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
thuộc ngân sách nhà nước năm 2005.
- HĐND tỉnh cơ bản thống
nhất phương án III với tổng vốn là 443,265 tỉ đồng.
- Cần tập trung trả nợ các
công trình đã hoàn thành còn thiếu vốn.
- Đối với các công trình
dở dang, kém hiệu quả cần được rà soát danh mục đầu tư và ưu tiên bố trí vốn
các công trình chuyển tiếp có hiệu quả một cách dứt điểm.
- Dành một phần vốn đầu tư
cho công trình mới.
- Vốn chương trình 135 bố
trí cho tổng số 60 xã ( kể cả xã mới thành lập), mức phân bổ cụ thể giao cho
UBND tỉnh quyết định.
- Giao cho UBND tỉnh phối
hợp Thường trực HĐND tỉnh quyết đinh danh mục các dự án đầu tư trọng điểm năm
2005.
- Giao cho UBND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh xây dựng phương án huy động vốn đầu tư triển khai thực
hiện và báo cáo lại HĐND tỉnh kỳ họp thứ tư.
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện tốt nghị quyết này. HĐND tỉnh giao Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã
được HĐND tỉnh khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2004./.
Nơi nhận:
-
Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
- Chính phủ,
- HĐ DT và các UB của Quộc hội,
- Ban công tác đại biểu Quốc hội,
- TT Tỉnh uỷ,
- TT HĐND tỉnh,
- CT, các PCT UBND tỉnh,
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh,
- UBMTTQVN tỉnh,
- Đại biểu HĐND tỉnh,
- Các Ban HĐND tỉnh,
- Lãnh đạo VP HĐND-UBND tỉnh,
- Các Sở, ban ngành có liên quan,
- TT HĐND-UBND các huyện, thị xã,
- Chuyên viên VP HĐND-UBND tỉnh,
- Lưu VT, THHĐ
|
CHỦ TOẠ
KỲ HỌP
CHỦ TỊCH
Trần Anh Linh
|