HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
186/NQ-HĐND
|
Gia
Lai, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI
ĐẾN CÁC KỲ HỌP HĐND TỈNH KHÓA XI; KỲ HỌP THỨ SÁU VÀ CÁC KỲ HỌP TRƯỚC CỦA HĐND TỈNH
KHÓA XII CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT HOẶC GIẢI QUYẾT CHƯA DỨT ĐIỂM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Chương trình số
113/CTr-HĐND ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về chương
trình giám sát năm 2022; trên cơ sở Báo cáo số 72/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm
2022 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến
nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết
hoặc giải quyết chưa dứt điểm; Báo cáo số 73/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2022
của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết số
140/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh về việc giải quyết các ý kiến,
kiến nghị của cử tri gửi đến các Kỳ họp HĐND tỉnh
khóa XI; Kỳ họp thứ Tư và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm; ý kiến thảo luận của
đại biểu HĐND tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh tán thành với Báo cáo số 72/BC-HĐND
ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải
quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII
chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm; Báo cáo số 73/BC-HĐND ngày
01 tháng 12 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện
Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh về việc giải
quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các Kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI; Kỳ
họp thứ Tư và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc
giải quyết chưa dứt điểm và nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
1. Về
kết quả đạt được
HĐND tỉnh ghi nhận công tác chỉ đạo
và giải quyết các ý kiến, kiến nghị cử tri đối với UBND tỉnh, Công ty Điện lực
Gia Lai; theo đó, tập trung giải quyết 57 ý kiến, kiến nghị của cử tri đã gửi đến
các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Sáu và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh
khóa XII đúng quy định. Một số kiến nghị từ các kỳ họp trước chưa giải quyết
xong đến nay đã được giải quyết dứt điểm, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của
cử tri. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh đã
đề cao vai trò, trách nhiệm, thực hiện giám sát đúng trình tự, đảm bảo quy
trình việc giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh, cơ quan hữu quan, cụ thể:
1.1. Kiến nghị tại Nghị quyết
140/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của HĐND tỉnh
- Kiến nghị đã giải quyết xong: 06/12
kiến nghị (chiếm tỷ lệ 50%).
- Kiến nghị đang giải quyết: 04/12 kiến
nghị (chiếm tỷ lệ 33,3%).
- Kiến nghị chưa giải quyết: 02/12 kiến
nghị (chiếm tỷ lệ 16,7%).
1.2. Kiến nghị tại Kỳ họp thứ Sáu,
HĐND tỉnh khóa XII
1.2.1. Đối với UBND tỉnh
- Kiến nghị đã giải quyết xong: 40/44
kiến nghị (chiếm tỷ lệ 90,9%).
- Kiến nghị đang giải quyết: 01/44 kiến
nghị (chiếm tỷ lệ 2,3%).
- Kiến nghị chưa giải quyết: 03/44 kiến
nghị (chiếm tỷ lệ 6,8%).
1.2.2. Đối với Công ty Điện lực tỉnh: Kiến
nghị đã giải quyết xong 01/01 kiến nghị (đạt 100%).
2. Về
tồn tại, hạn chế
UBND tỉnh chưa xây dựng kế hoạch, xác
định lộ trình, giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri; việc kiểm tra, đôn đốc của các cơ quan chức năng liên
quan đến việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri có lúc, có việc còn chậm
và chưa sâu sát nên dẫn đến việc giải quyết kéo dài hoặc giải quyết chưa dứt điểm
(còn 06 kiến nghị tại Nghị quyết 140/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của HĐND tỉnh,
04 kiến nghị gửi đến Kỳ họp thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII đang giải quyết và chưa được giải quyết xong).
3. Trách nhiệm của UBND tỉnh, các
cơ quan hữu quan và các địa phương trong việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị
của cử tri (những kiến nghị chưa
giải quyết, giải quyết chưa dứt điểm)
- UBND tỉnh, các sở, ngành có liên
quan và UBND các huyện: Chư Pưh, Đak Pơ, Kbang, Mang Yang, Ia Grai, Phú Thiện,
Chư Sê và thành phố Pleiku xem xét khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên. Đồng
thời, để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết kiến nghị của cử
tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo, giải quyết có kết quả các nội
dung kiến nghị của cử tri đang giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm thuộc
thẩm quyền. Đổi mới phương pháp giải quyết kiến nghị cử tri, rà soát toàn bộ nội
dung các kiến nghị của cử tri đang giải quyết, chưa giải quyết; xây dựng kế hoạch,
lộ trình và thời hạn giải quyết cụ thể đối với từng kiến nghị của cử tri. Tăng
cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với các cơ quan chuyên môn, địa
phương trong việc giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri; nâng cao trách
nhiệm, chất lượng giải quyết kiến nghị của cử tri, đảm bảo đúng quy định, kịp
thời, tránh tồn đọng, kéo dài.
- Đối với các ý kiến, kiến nghị của cử
tri liên quan cần phải có ý kiến của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, đề
nghị UBND tỉnh kịp thời có văn bản kiến nghị để xem xét giải quyết; đồng thời,
báo cáo cho Thường trực HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh được biết để trả lời
cho cử tri.
- UBND tỉnh báo cáo kết quả giải quyết
10 ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2023, HĐND tỉnh
khóa XII (kèm theo phụ lục).
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị
quyết này. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND
tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa
XII, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các VP: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website: http://dbnd.gialai.gov.vn;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Hồ Văn Niên
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh)
STT
|
NỘI
DUNG KIẾN NGHỊ
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Đề nghị UBND tỉnh thu hồi đất của
các Công ty đang thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Chư Pưh nhưng hoạt động
không hiệu quả, sử dụng đất không đúng mục đích và có phương án thu hồi giao
lại đất cho dân sử dụng (Cử tri huyện Chư Pưh).
|
Kỳ họp
thứ Mười ba, HĐND tỉnh khóa XI
|
2
|
UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì hoàn chỉnh nội dung hồ sơ, đề xuất UBND tỉnh về việc mở rộng
khuôn viên Trạm Y tế phường Hoa Lư, nhằm đạt chuẩn Quốc gia. Tuy nhiên đã nhiều năm nhưng Trạm Y tế phường vẫn chưa được
mở rộng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân. Do đó, đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết (Cử tri thành phố Pleiku).
|
Kỳ họp
thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XII
|
3
|
Đề nghị tỉnh sớm bàn giao Trạm Y
tế (cũ) ở xã Tân An, huyện Đak Pơ về cho địa phương để thực hiện việc sửa chữa nhà làm việc cho Công an xã (Cử tri huyện Đăk
Pơ).
|
Kỳ họp
thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII.
|
4
|
Hiện nay theo Quyết định số
14/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ đơn giá sản
phẩm: Đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Gia Lai (trong đó kinh phí để thực hiện đo đạc, xuất trích lục khá cao: Như đo đạc từ 1.000m2 đến 3.000m2, nếu trong khu vực đô thị là 2,163 triệu đồng, ngoài khu vực đô thị là 1,440 triệu đồng),
chưa quy định nội dung miễn, giảm mức phí đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu đối với đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS, mặc khác mức
thu nhập của đối tượng hộ nghèo, người DTTS trên
địa bàn huyện còn thấp, khó có khả năng chi trả kinh phí đo đạc để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (Cử tri huyện Kbang, Chư Pưh cũng kiến
nghị nội dung này). Cử tri đề nghị HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét có cơ chế hỗ
trợ hoặc chế độ miễn, giảm mức thu phỉ đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đối tượng hộ
nghèo, hộ đồng bào DTTS. Đề nghị UBND tỉnh xem xét miên giảm kinh phí đo đạc,
xuất trích lục đối với hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào DTTS để tạo điều kiện
cho các hộ này được đo đạc, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(Cử tri huyện Mang Yang).
|
Kỳ họp
thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII.
|
5
|
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở,
ban, ngành và các đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết các kiến nghị của
các hộ dân có đất sản xuất gần các trụ tháp gió thuộc Dự án điện gió trên địa
bàn xã Ia Pech, huyện Ia Grai. Công ty Cổ phần Đầu
tư Năng lượng Điện Xanh Gia Lai thi công trụ điện gió khi chưa thực hiện việc
thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ theo quy định làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất
và tài sản trên đất hợp pháp của các hộ dân. Ngoài ra, các trụ điện gió vận
hành gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng; mương thoát nước liên quan tới trụ
E28, E29 gây xói mòn đất canh tác của Nhân dân, trụ điện gió khi vận hành gây
tiếng ồn ảnh hưởng cuộc sống của các hộ dân ở gần, vì vậy cần hỗ trợ di dời
công trình, nhà ở trong phạm vi hành lang an toàn cột tháp gió (Cử tri huyện
Ia Grai).
|
Kỳ họp
thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII.
|
6
|
Trong thời gian qua, bình quân mỗi ngày có hơn 100 lượt bệnh nhân điều trị
nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Thiện, Trung tâm Y tế phải bố trí 110
giường bệnh để đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng
của Trung tâm Y tế huyện có thiết kế ban đầu 50 đến 70 giường bệnh. Do đó, số
lượng bệnh nhân trong mỗi buồng bệnh luôn vượt so
với quy định, làm ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc và điều trị của bệnh nhân.
Ngoài ra, khoa Nội và khoa Nhi chung một khu nhà, khoa Chăm sóc sức khỏe sinh
sản và khoa Ngoại chung một khu nhà, điều này không đảm bảo cho công tác khám
và điều trị. Hiện tại Trung tâm Y tế huyện chỉ có một hội trường nhỏ, sức chứa
chỉ có 25 người không đáp ứng được việc tổ chức họp và sinh hoạt chuyên môn
cho Trung tâm y tế. Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng phải bố trí tạm ở khu nhà dinh dưỡng để
điều trị bệnh nhân. Để đảm bảo cơ sở hạ tầng phục
vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân trên địa bàn huyện, đề nghị tỉnh
quan tâm xem xét đầu tư xây dựng thêm cho Trung
tâm Y tế huyện Phú Thiện 03 khu nhà điều trị bệnh
nhân và 01 Hội trường (Cử tri huyện Phú Thiện).
|
Kỳ họp
thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII.
|
7
|
Theo Quyết định số 433/QĐ-UBDT ngày 18/6/2021 của Ủy ban dân tộc[1] phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2025, xã Chrôh Poman có 2 thôn đặc biệt khó khăn (thôn Sôma Lơng A, thôn Sôma
Lơng B). Hiện nay, có 03 đơn vị đóng chân trên địa bàn thôn Sôma Lơng A: UBND xã Chrôh Pơnan, trường học và Trạm y tế xã; số cán bộ,
công chức, viên chức của UBND xã và trường học đã được hưởng chế độ lương
vùng 3; tuy nhiên, viên chức của Trạm y tế xã chưa được hưởng chế độ lương vùng 3 theo quy định; đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng
xem xét giải quyết (Cử tri huyện Phú Thiện).
|
Kỳ họp
thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII.
|
8
|
Đề nghị UBND tỉnh sớm có ý kiến
chấp thuận để thành phố mở rộng nút giao thông đường
Phan Đình Phùng - đường Phạm Văn Đồng; nhằm giảm ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm
(Cử tri thành phố Pleiku).
|
Kỳ họp
thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII.
|
9
|
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công
ty Cổ phần cà phê Gia Lai - Chi nhánh Ia Grăng có phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể sau khi thực hiện cổ phần hóa để quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất
đai của Công ty và giải quyết dứt điểm các vấn đề về hợp đồng lao động với công nhân (các hộ dân
trên địa bàn xã Ia Grăng), đồng thời chỉ đạo các sở, ngành tỉnh phối hợp, hướng
dẫn, hỗ trợ địa phương và Công ty trong việc đối thoại với công nhân thuộc Công ty Cổ phần
cà phê Gia Lai trong thời gian tới, xây dựng
phương án sử dụng đất, sử dụng lao động trước đây đã ký kết với Công ty TNHH
MTV Cà phê Gia Lai để tránh lãng phí tài nguyên đất
đai, ổn định đời sống
người lao động và phòng ngừa những vấn đề phức tạp có thể phát sinh gây mất an ninh chính trị, an
ninh nông thôn tại địa bàn (Cử tri huyện Ia Grai).
|
Kỳ họp
thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII.
|
10
|
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-UBND
ngày 17/4/2020 của UBND tỉnh về việc đổi tên Ban
Quản lý rừng phòng hộ Ayun Pa thành Ban Quản lý rừng phòng hộ Ia Tul trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo biên bản bàn giao ngày 03/9/2020 thì diện tích đất ngoài quy hoạch và diện
tích trong quy hoạch 3 loại rừng do UBND huyện Chư
Sê quản lý giao về UBND xã H’Bông quản lý là 3.891,12 ha. Tuy nhiên, từ khi nhận bàn giao đến nay
UBND xã H’Bông gặp nhiều khó khăn trong công tác
quản lý do thiếu nguồn lực và nhân lực. Diện tích rừng rộng, vị trí rừng có địa hình phức tạp khó khăn trong công tác tuần
tra, quản lý rừng. Xung quanh diện tích đất rừng này không hộ dân sinh sống nên không tổ chức giao khoán rừng. Toàn bộ diện tích đất rừng
tại khu vực Cheng Leng là đất phòng hộ nên công tác quản lý bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn. Theo quy định tại Điều 136 Luật
Đất đai năm 2013 thì “Nhà nước giao đất rừng
phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản
lý, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng
đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng”.
Do đó, để thực hiện tốt
công tác quản lý, bảo vệ rừng tại xã H’Bông, huyện Chư Sê. Đề nghị UBND tỉnh xem xét, bàn giao lại diện tích đất
và rừng do UBND xã quản lý để sát nhập vào tổng diện tích rừng do Ban quản lý rừng phòng hộ Chư Sê để tiếp tục bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng theo đúng quy định (Cử
tri huyện Chư Sê).
|
Kỳ họp
thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII.
|
[1]
Đã được thay thế bằng Quyết định số 612/QĐ-UBDT
ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc.