HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2020/NQ-HĐND
|
Bạc Liêu, ngày
08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 197/TTr-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành nghị quyết về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất ban hành nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020:
Thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong bối cảnh quốc tế và trong nước
có nhiều thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức. Nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, sự
giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự điều hành tích cực, chủ động của
Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với sự vươn lên của các cấp, các ngành và các tầng lớp
Nhân dân đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã đề ra.
Kinh tế có sự tăng trưởng khá
cao, bình quân đạt 7,16% / năm; công tác thu hút đầu tư đạt nhiều kết quả
quan trọng. Ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch sản xuất từ chiều rộng sang
chiều sâu với nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao, phát triển mạnh về quy mô,
suất đầu tư trên mỗi đơn vị diện tích. Công nghiệp và xây dựng phát huy tốt
các tiềm năng, thế mạnh, đặc biệt là lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch và chế biến thủy sản. Dịch vụ phát triển đa dạng với quy mô, chất lượng
ngày càng nâng lên, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của người dân, góp phần
thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển.
Lĩnh vực văn
hóa - xã hội tiếp tục có sự chuyển biến tích cực; chất lượng giáo dục từng bước
được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân được quan tâm thường xuyên
và có nhiều tiến bộ; các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững và xây dựng nông thôn mới thực hiện đạt kết quả nổi bật, có 49 / 49 xã đạt
chuẩn nông thôn mới và tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh; đời sống vật chất, tinh thần
của Nhân dân được cải thiện, nâng lên rõ nét. Công tác quốc phòng, an ninh,
nội chính được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy tốc độ
tăng trưởng kinh tế tăng khá, song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế,
chưa tạo được sự bứt phá về phát triển kinh tế, nhất là phát triển công nghiệp,
dịch vụ, du lịch; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;
thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp; tình trạng xâm nhập mặn và sạt lở bờ sông, ven biển còn
xảy ra nghiêm trọng; đời sống một bộ phận nhân dân, nhất là nông dân, người
lao động,... còn khó khăn.
II. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2021 - 2025):
1. Mục tiêu:
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững,
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, liên kết vùng; mở rộng thị trường xuất
khẩu; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; huy động mọi nguồn
lực, tập trung thực hiện có hiệu quả 05 trụ cột và 03 đột
phá đã xác định để phát triển kinh
tế - xã hội; bảo đảm mục tiêu an
sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; đảm bảo vững chắc quốc
phòng - an ninh. Đến năm 2025 tiếp tục là tỉnh khá trong
khu vực; có mức GRDP / người thuộc nhóm cao của vùng; quy mô kinh tế
đến năm 2025 (theo giá hiện hành) tăng từ 2 - 2,5 lần so với năm
2020.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
bình quân giai đoạn (2021 - 2025) tăng 10% - 11% / năm.
(2) Cơ
cấu GRDP theo giá hiện hành:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản:
33,64%.
- Công nghiệp và xây dựng: 27,79%.
- Dịch vụ: 34,05%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm: 4,52%.
(3)
GRDP bình quân đầu người: 110 - 120 triệu đồng.
(4) Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội đạt 60.000 - 65.000 tỷ đồng.
(5) Tốc
độ tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn bình quân giai
đoạn 2021 - 2025 đạt 15% - 17% / năm trở lên.
(6) Số
doanh nghiệp thành lập mới giai đoạn 2021 - 2025 là 2.000 doanh nghiệp.
(7) Phấn
đấu số hợp tác xã thành lập mới giai đoạn 2021 - 2025 là
100 hợp tác xã kiểu mới.
(8) Tỷ
lệ đô thị hóa đạt khoảng 45%.
(9) Sản
lượng thủy sản 600.000 tấn, trong đó, sản lượng tôm 300.000 tấn.
(10)
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt 1.512 triệu USD; trong đó, xuất
khẩu tôm đạt 1.300 triệu USD.
(11)
Phấn đấu tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có 15 / 49 xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu.
(12) Tỷ
lệ lao động qua đào tạo 73,35%; trong đó, tỷ lệ lao động
qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 28,69%.
(13) Tỷ
lệ trường đạt chuẩn quốc gia 75%.
(14) Số
bác sỹ / vạn dân đạt ít nhất 12,5 bác sỹ.
(15) Số
giường bệnh / vạn dân 30 giường.
(16)
Hàng năm, thực hiện đạt chỉ tiêu giảm nghèo theo tiêu chí mới
của Trung ương giao.
(17) Tỷ
lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt từ 95% trở lên.
(18) Tỷ
lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đạt 85%.
(19) Tỷ
lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt 75%.
III. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Đẩy mạnh
phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; trọng tâm là nuôi tôm ứng dụng
công nghệ cao, quản trị hiện đại, liên kết chuỗi giá trị: Tập trung quy hoạch,
xây dựng chuỗi giá trị nông nghiệp - thực phẩm khép kín từng bước hiện đại, quản
trị tốt theo chuẩn mực quốc tế, với những định hướng sau: (1) phát
triển cả về số lượng, chất lượng hệ thống trang trại theo hướng hiện đại, sinh
thái nông nghiệp; (2) quy hoạch các cụm, khu công nghiệp chế biến sâu thực
phẩm chất lượng cao, an toàn trên cơ sở sản phẩm nông nghiệp, thủy, hải sản địa
phương; (3) xây dựng cơ chế liên kết (cùng đầu tư, quản trị,...) giữa
trang trại với các doanh nghiệp từ sản xuất con giống, thức ăn, chế biến và
thương mại; (4) xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản an toàn, sinh
thái, tự nhiên cho thủy sản Bạc Liêu; (5) phát triển Bạc Liêu thành
trung tâm ngành công nghiệp giống, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ, thương mại về
tôm của cả nước.
2. Phát triển công nghiệp nhanh, bền vững,
đột phá là công nghiệp năng lượng tái tạo, điện khí, công nghiệp chế biến thủy
hải sản; tập trung đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các công
trình, dự án kinh tế động lực đã xác định như: Các dự án điện gió khu vực ven
biển, đưa Bạc Liêu trở thành một trong những trung tâm năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo của quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Dự án Nhà máy Điện
khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu, đảm bảo đúng tiến độ.
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, lưới điện. Quan tâm đầu tư mở rộng,
nâng cấp các tuyến đường về trung tâm các huyện, xã; các dự án chống biến đổi
khí hậu. Từng bước hoàn thiện các tuyến giao thông quan trọng, huyết mạch.
3. Phát triển du lịch
Bạc Liêu trở thành ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nền
kinh tế của tỉnh; chú trọng phát triển doanh nghiệp du lịch.
Tăng cường kết nối ngành du lịch Bạc Liêu với các trung tâm du lịch
tại Thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh và các trung tâm khác trên cả nước
để tạo thương hiệu và khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu
đa dạng của du khách. Nâng cao tính
chuyên nghiệp của ngành và chất lượng các sản phẩm du lịch mang tính đặc
trưng của tỉnh. Tích cực mời gọi đầu tư, phát triển
các khu, tuyến du lịch sinh thái ven biển, các dự án kết
hợp điện gió với du lịch.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý ngân sách Nhà nước; khai thác tốt các nguồn thu, thực hiện tốt Luật,
Pháp lệnh và các chính sách tài chính của Trung ương để khuyến khích phát triển
sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và bền vững. Tiếp tục cơ cấu lại
chi ngân sách Nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên. Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ giải ngân và hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách Nhà nước. Thực
hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Tích cực, chủ động tham gia có hiệu
quả các Hiệp định thương mại tự do nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu. Phát triển thị trường trong nước gắn với bảo đảm uy tín, chất lượng
hàng hóa, an toàn vệ sinh và lợi ích người tiêu dùng. Tập trung thu hút đầu tư
vào hạ tầng thương mại; khuyến khích liên kết giữa nhà sản xuất và doanh nghiệp
phân phối.
6. Thực hiện phát triển kinh tế biển, gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phát huy vai trò là trụ cột của nền kinh tế. Đưa kinh tế biển trở thành thế mạnh và mở rộng không gian kinh tế ra biển
gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh.
7. Triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phấn
đấu phủ kín quy hoạch phân khu đô thị; tập trung hoàn thành các quy hoạch xây dựng
vùng huyện, đáp ứng tiêu chí, điều kiện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; quy hoạch
các vùng trọng điểm về công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
theo hướng hiện đại; đặc biệt là cập nhật các công trình đầu mối, hạ tầng kỹ
thuật vùng phù hợp với quy hoạch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
8. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; xúc tiến các hoạt
động đối ngoại, cả đối ngoại Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt
động thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước, lựa chọn nhà đầu tư có
tiềm lực về tài chính, kinh nghiệm và lựa chọn các dự án có quy mô lớn, có giá
trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và giải quyết
nhiều lao động. Đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp
với tiềm năng, thế mạnh và điều kiện của tỉnh.
9. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, với phương
châm “Xây dựng nông thôn mới có điểm khởi đầu, không có điểm kết thúc”.
Tập trung chỉ đạo và tăng cường nguồn lực mọi mặt để huyện Phước Long
và thành phố Bạc Liêu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu;
có 05 / 07 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới nâng cao.
10. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất theo quy định; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư, khai
thác tốt nguồn vốn từ giá trị quyền sử dụng đất.
Tăng cường quản lý chặt và khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên phục
vụ tốt nhất cho phát triển kinh tế - xã hội.
11. Nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, quan tâm phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao.
Tiến hành đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu; gắn với
chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
vào các lĩnh vực; chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
12. Gắn
kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Bảo
vệ và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân
tộc Bạc Liêu. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di
sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa của địa phương; quan tâm, nâng
cao chất lượng đời sống văn hóa cơ sở; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, thể thao.
13. Thực hiện
tốt chính sách xã hội; gắn kết chặt chẽ
các chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân. Tập trung giải quyết tốt lao động, việc làm và
thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực
hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng và gia đình chính
sách, đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Nâng cao chất
lượng khám, điều trị bệnh; quan tâm đầu tư nguồn lực phát triển hệ thống y tế;
tập trung phát triển y tế dự phòng và y tế cơ sở; nâng cao chất lượng phục
vụ, y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Xây dựng mô hình y tế chất lượng cao; tập
trung phát triển kỹ thuật cao cho y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện; khuyến khích
xã hội hóa trong phát triển y tế; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
đẩy nhanh triển khai các dự án y tế chất lượng cao trên địa bàn.
15. Thực hiện công tác sắp
xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm; nâng cao
trình độ, năng lực phẩm chất, đạo đức công vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính.
Thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản
xuất, kinh doanh; tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và
công dân theo hướng tinh gọn, minh bạch, công khai; kiên quyết các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hệ thống
chính trị, nhất là trong các cơ quan Nhà nước.
16. Tập trung xây dựng
và củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân
dân. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
đối ngoại với quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và
tệ nạn xã hội; không để phát sinh “điểm nóng” về an ninh trật tự.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án Dân
sự tỉnh; các cấp, các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả
nghị quyết.
2. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám
sát và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân triển khai thực hiện nghị
quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và
có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Trung tâm CB - TH tỉnh (đăng Công báo);
- Lưu (NH).
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|