Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đến năm 2015

Số hiệu 160/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 22/04/2010
Ngày có hiệu lực 02/05/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Văn Sỹ
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 160/2010/NQ-HĐND

Tam Kỳ, ngày 22 tháng 4 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI ĐẤT MÀU VÀ KIÊN CỐ KÊNH MƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 23

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương;

Căn cứ Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015 và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1115/TTr-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đề nghị phê duyệt Đề án phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua chủ trương tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương đến năm 2015 và bổ sung, điều chỉnh một số nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

Ưu tiên đầu tư vùng trọng tâm, trọng điểm về nông nghiệp; những công trình có quy mô, suất đầu tư hợp lý; khu vực có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn để thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội ở nông thôn.

Xác định việc phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương là chương trình mục tiêu của tỉnh; sớm quy hoạch tổng thể mạng lưới thủy lợi trên địa bàn tỉnh gắn với công tác dồn điền đổi thửa để làm cơ sở xác định nhu cầu cũng như tạo sự chủ động trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho chương trình này.

Nâng cao hiệu quả sử dụng công trình kết hợp với việc gắn trách nhiệm bảo vệ công trình của các đơn vị cung cấp nước và mọi người dân, tăng cường ý thức tự quản trong cộng đồng dân cư.

1.1. Về thủy lợi nhỏ:

Tập trung chủ yếu thực hiện ở miền núi nhằm phát triển diện tích và nâng cao năng suất lúa nước. Giai đoạn 2011-2015, đầu tư xây dựng 256 công trình, phục vụ tưới 3.646 ha, với tổng kinh phí đầu tư 143 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 28,6 tỷ đồng.

1.2. Về thủy lợi đất màu:

Giai đoạn 2011-2015, đầu tư xây dựng 109 công trình, phục vụ tưới 1000 ha, với tổng kinh phí đầu tư 40 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 8 tỷ đồng để tận dụng đất ven sông, bãi bồi, đồi, gò, vùng cát ven biển…có nước phục vụ sản suất cây màu, tăng thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân.

1.3. Về kiên cố kênh mương:

Giai đoạn 2011-2015, thực hiện kiên cố 110 km kênh loại II với kinh phí khoảng 90 tỷ đồng và 300 km kênh loại III với kinh phí khoảng 120 tỷ đồng, theo hướng ưu tiên đầu tư những khu vực có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn để tiết kiệm nước, đất sản xuất, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng công trình gắn với phát triển giao thông nội đồng.

2. Cơ chế chính sách tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015:

2.1. Về phát triển thủy lợi nhỏ:

Ngân sách tỉnh và Trung ương đầu tư 100% theo các chương trình, dự án có mục tiêu của Nhà nước.

2.2. Về thủy lợi đất màu:

- Đối với hệ thống đường dây điện, trạm biến áp, trụ điện phục vụ bơm nước từ các giếng khoan tưới cho đất sản xuất trồng cây màu, ngân sách tỉnh đầu tư 100% giá trị dự toán đường dây trung, cao thế, trạm biến áp và 80% giá trị dự toán đường dây hạ thế; nhân dân tự đầu tư máy bơm, công khoan, vật tư lắp đặt giếng, thiết bị phục vụ tưới và phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để thi công công trình.

- Đối với công trình ao thu gom nước nhỉ trong cát, ngân sách tỉnh đầu tư 100% phần đầu mối và kiên cố kênh mương, kể cả công trình trên kênh, phần đất do nhân dân đóng góp.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thủy lợi nhỏ, ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay sau đầu tư. Thực hiện phân cấp quản lý, giao khoán cho thuê (kể cả bán) hoặc bàn giao cho địa phương quản lý các trạm bơm, công trình thủy lợi nhỏ nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả.

2.3. Về kiên cố kênh mương:

[...]