HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2024/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐIỀU LỆ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Thông tư số 90/2021/TT-BTC ngày 13 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ tài
chính Nhà nước ngoài ngân sách;
Căn cứ Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17 tháng
4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp.
Xét Tờ trình số 134/TTr-UBND ngày 23 tháng 10
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình dự thảo Nghị quyết Thông qua Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình, (có Điều lệ
kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khoá XV, kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 30 tháng 10 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 30 tháng 10 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Tư pháp;
- Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình;
- Ban Thường vụ các huyện ủy, thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Tuất
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất
tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Điều lệ Quỹ) quy định về tổ chức, hoạt động
và cơ chế tài chính của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là
Quỹ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất.
2. Tổ chức được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan
đến Quỹ phát triển đất tỉnh.
Điều 3. Tên gọi, trụ sở, thông tin liên hệ và
vốn điều lệ của Quỹ
1. Tên gọi
a) Tên đầy đủ: Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình.
b) Tên giao dịch quốc tế: Ninh Binh Land
Development Fund.
c) Tên viết tắt: NBLDF.
2. Địa chỉ trụ sở: Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh
Bình có trụ sở làm việc đặt tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình, địa chỉ:
đường Nguyễn Bặc, phường Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
3. Thông tin liên hệ
a) Điện thoại: 02293.891.230
b) Fax: 02293.891.230
c) Website: quydautuphattrien.ninhbinh.gov.vn.
4. Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của Quỹ là 1.510.243.320.000
đồng (Bằng chữ: Một nghìn năm trăm mười tỷ, hai trăm bốn mươi ba triệu, ba trăm
hai mươi nghìn đồng).
Chương II
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Địa vị pháp lý, tư
cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động và người đại diện theo pháp luật
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình là quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, hạch toán
độc lập, có vốn điều lệ, có tài khoản được mở tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương
mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Quỹ có chức năng tiếp nhận, huy động vốn theo
quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn theo quy định tại
Điều 114 Luật Đất đai năm 2024 và pháp luật có liên quan.
4. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc: không vì mục đích
lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động. Việc sử dụng vốn phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả
và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Người đại diện theo pháp luật là Giám đốc Quỹ.
Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn úng theo quy định.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài
chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định khác có liên quan.
4. Quyết định dừng, thu hồi vốn ứng khi phát hiện
tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc chậm trả hoàn trả
vốn ứng.
5. Kiểm tra đối với việc sử dụng vốn ứng, thu hồi
vốn ứng; xác định, thu hồi chi phí quản lý vốn ứng theo quy định tại Điều lệ
này và các quy định pháp luật có liên quan.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định; báo
cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt động của Quỹ theo yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều lệ Quỹ và pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ
theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều
hành hoạt động của Quỹ.
3. Kiểm tra việc tuân thủ mục đích sử dụng vốn ứng
của dự án, nhiệm vụ được Quỹ ứng vốn.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử
dụng, hoàn trả vốn ứng.
5. Các quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ này
và pháp luật có liên quan.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có:
a) Hội đồng quản lý: Chủ tịch; các Phó Chủ tịch và
các thành viên.
b) Ban kiểm soát: Trưởng Ban Kiểm soát và các thành
viên.
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ gồm: Giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng và các phòng là cơ quan điều hành (Ban điều hành) của Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình.
2. Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình hoạt động theo
mô hình ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình quản lý Quỹ.
Điều 8. Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là HĐQL)
gồm 05 thành viên hoạt động theo kiêm nhiệm, thành phần cụ thể như sau:
a) Chủ tịch HĐQL là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) 01 Phó Chủ tịch HĐQL là Giám đốc Sở Tài chính.
c) 01 Phó Chủ tịch HĐQL là Giám đốc Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh.
d) Các thành viên khác là đại diện Lãnh đạo các sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn bổ nhiệm thành viên HĐQL không quá 05 năm,
hết thời hạn thành viên HĐQL có thể được bổ nhiệm lại. Trường hợp chưa có quyết
định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ của cấp có thẩm quyền thì
không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ hiện giữ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và thành viên HĐQL.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên HĐQL.
a) Thành viên của Hội đồng quản lý không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Ban kiểm soát, Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về phòng chống tham nhũng.
b) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật có liên
quan.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển
đất theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ; bảo toàn và phát triển vốn.
b) Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế, quy
trình nghiệp vụ liên quan tới hoạt động của Quỹ; phân công nhiệm vụ cho các
thành viên HĐQL.
c) Giám sát, kiểm tra Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ phát triển đất trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và việc thực hiện
các nghị quyết, quyết định của HĐQL.
d) Thông qua dự toán, báo cáo tài chính, phân phối chênh
lệch thu chi (nếu có).
đ) Phê duyệt: Kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát;
Kế hoạch ứng vốn.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: ban hành, sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.
g) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát Quỹ theo đề nghị
của Trưởng Ban kiểm soát.
h) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của HĐQL
và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và pháp luật.
i) Được sử dụng con dấu của Quỹ và Cơ quan điều
hành nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQL.
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
6. Chế độ làm việc của HĐQL được quy định cụ thể trong
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý đảm bảo một số nội dung sau:
a) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu
lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ chức họp,
việc lấy ý kiến thành viên HĐQL được thực hiện bằng văn bản.
b) Các kết luận của Hội đồng quản lý được thể hiện
bằng nghị quyết hoặc quyết định của HĐQL.
c) HĐQL quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số
bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với
quyền biêu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của HĐQL có hiệu lực khi có
trên 50% trong tổng số thành viên HĐQL biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản
có ý kiến tán thành, Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng
thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQL hoặc người chủ trì cuộc họp HĐQL
(trong trường hợp biểu quyết tại cuộc họp),
Điều 9. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và HĐQL
kiểm soát hoạt động của Quỹ phát triển đất.
2. Ban kiểm soát có 02 thành viên hoạt động kiêm
nhiệm, gồm: Trưởng Ban Kiểm soát do Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Ninh Bình kiêm nhiệm, 01 thành viên thuộc Sở Tài chính.
3. Thời hạn bổ nhiệm thành viên Ban Kiểm soát không
quá 05 năm hết thời hạn bổ nhiệm thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại.
Trường hợp chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ
của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền
của chức vụ hiện giữ.
4. Thẩm quyền, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Ban Kiểm soát.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Trưởng Ban Kiểm
soát trên cơ sở đề nghị của HĐQL.
b) Chủ tịch HĐQL quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Ban Kiểm soát
trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối
với thành viên Ban Kiểm soát Quỹ.
a) Thành viên của Ban kiểm soát không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Hội đồng quản lý, Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về phòng chống tham nhũng.
b) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách
pháp luật, Điều lệ Quỹ, các quy chế, quy trình của Quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, trung thực của
HĐQL, Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
c) Thẩm định báo cáo tài chính của Quỹ theo quy
định của pháp luật.
d) Lập kế hoạch hoạt động, trình HĐQL phê duyệt;
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm tra, giám sát.
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do HĐQL và Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
7. Chế độ hoạt động của Ban Kiểm soát
a) Ban Kiểm soát làm việc theo chế độ tập thể.
Thành viên Ban Kiểm soát được chủ động kiểm tra theo nhiệm vụ đã được Trưởng
ban phân công. Thành viên Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được
giao trước HĐQL và Trưởng ban.
b) Giám sát là biện pháp kiểm tra chủ yếu được Ban
kiểm soát thực hiện thường xuyên nhằm ngăn ngừa, phát hiện và kịp thời kiến
nghị xử lý các vi phạm chế độ, chính sách và vi phạm quy chế, quy trình và Điều
lệ Quỹ.
Có 02 hình thức giám sát cụ thể là:
Giám sát gián tiếp: Thông qua các tài liệu, báo
cáo, các dự thảo được Quỹ gửi đến và qua thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau; Ban Kiểm soát kiểm tra, đối chiếu với các quy định của nhà nước, Điều lệ và
các Quy chế của Quỹ. Nếu phát hiện có sai phạm, thua lỗ, vi phạm các quy định về
quản lý tài chính của nhà nước, Ban Kiểm soát phải có ý kiến để HĐQL, Giám đốc xem
xét và có sự điều chỉnh.
Giám sát trực tiếp: Theo sự phân công của Trưởng
Ban Kiểm soát, thành viên Ban Kiểm soát được trực tiếp làm việc với các phòng
nghiệp vụ của Quỹ để giám sát tại chỗ việc chấp hành các Quy chế và Điều lệ của
Quỹ, sau đó, báo cáo Trưởng Ban Kiểm soát để kiến nghị những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung.
c) Kiểm tra định kỳ
Hàng năm, trên cơ sở báo cáo tài chính và báo cáo khác,
Ban Kiểm soát có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, phát hiện sai sót trong quá
trình hoạt động của Quỹ để đề nghị Giám đốc khắc phục kịp thời.
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Việc
thẩm định được hiểu là việc xem xét tính chất hợp lý, hợp lệ của báo cáo theo
cơ chế quản lý tài chính của Bộ Tài chính.
d) Kiểm tra đột xuất
Đối với những việc cần kiểm tra đột xuất để phát
hiện sớm sai sót giúp Quỹ khắc phục kịp thời, Trưởng Ban Kiểm soát đề nghị HĐQL
quyết định thời điểm và nội dung tiến hành kiểm tra.
đ) Đối tượng kiểm tra có quyền giải trình trong quá
trình kiểm tra. Trường hợp chưa nhất trí với nội dung kết luận của Ban Kiểm soát
thì được ghi rõ ý kiến của mình trong biên bản kiểm tra để Ban Kiểm soát báo
cáo HĐQL.
e) Kết quả kiểm tra của Ban Kiểm soát phải thể hiện
bằng văn bản do Trưởng Ban Kiểm soát ký. Các kiến nghị của Ban Kiểm soát trước
khi trình HĐQL, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được bàn bạc thống nhất trong Ban
Kiểm soát.
Điều 10. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ là Cơ quan điều hành
nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật
của Quỹ phát triển đất, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, HĐQL và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Giám đốc Quỹ trên cơ sở đề nghị của HĐQL.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan điều hành
nghiệp vụ:
a) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo quy
định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các nghị quyết, quyết định của HĐQL,
b) Trình HĐQL: ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các
quy chế liên quan tới hoạt động của Quỹ; thông qua dự toán, báo cáo báo cáo tài
chính, phân phối chênh lệch thu chi (nếu có).
c) Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch ứng vốn để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trình HĐQL thông qua và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh: ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ và
các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ.
đ) Trực tiếp quản lý nguồn vốn hoạt động, tài sản
của Quỹ.
e) Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo
quy định tại Nghị định, Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 11. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ gồm:
a) Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ nguồn chi đầu tư
phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi
(nếu có) của Quỹ phát triển đất sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực
tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất.
b) Vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ
và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
2. Việc cấp vốn điều lệ cho Quỹ được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước áp
dụng đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
3. Vốn hoạt động của Quỹ được gửi tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh, các ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn
tỉnh bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Quỹ mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh, tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà
nước trên địa bàn để quản lý vốn điều lệ của Quỹ. Vốn điều lệ của Quỹ chỉ được
sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định.
Điều 12. Sử dụng vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ, cụ thể:
a) Ứng vốn cho chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở (trừ các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn không phải nguồn ngân sách nhà nước).
b) Ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để tạo
lập, phát triển quỹ đất tái định cư; tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất nộp ngân sách nhà nước.
c) Ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện chính sách
hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Ứng vốn thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
2. Việc ứng vốn từ Quỹ thực hiện theo quy định tại
Điều 13, Điều 14 Điều lệ này; việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ thực hiện theo quy
định tại Điều 16 Điều lệ này.
Điều 13. Kế hoạch ứng vốn và điều kiện ứng vốn
từ Quỹ phát triển đất
1. Kế hoạch ứng vốn
a) Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, các Tổ
chức được ứng vốn quy định tại khoản 1, Điều 12 Điều lệ này làm văn bản đề xuất
ứng vốn của năm tiếp theo gửi Quỹ.
b) Căn cứ vào đề xuất ứng vốn tại điểm a khoản này,
nguồn vốn của Quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ tổng hợp danh mục các dự án,
nhiệm vụ đưa vào Kế hoạch ứng vốn năm tiếp theo và xây dựng dự thảo Kế hoạch
ứng vốn trình HĐQL phê duyệt.
c) HĐQL rà soát đề xuất ứng vốn để đảm bảo Kế hoạch
ứng vốn được cân đối phù hợp và phê duyệt Kế hoạch ứng vốn trước ngày 31/01 của
năm kế hoạch.
d) Trường hợp trong năm kế hoạch phát sinh thêm dự án,
nhiệm vụ có nhu cầu ứng vốn từ Quỹ thì cơ quan điều hành nghiệp vụ thẩm định, trình
HĐQL phê duyệt theo quy định.
2. Điều kiện ứng vốn
Điều kiện ứng vốn từ Quỹ được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ, cụ thể:
a) Có văn bản đề nghị ứng vốn của tổ chức được ứng
vốn.
b) Có trong Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án, nhiệm vụ đã được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt hoặc giao thực hiện.
d) Có phương án hoàn trả vốn ứng.
đ) Vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm ứng vốn đáp
ứng được yêu cầu ứng vốn.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản đồng ý chủ
trương cho ứng vốn đối với tổng nhu cầu vốn ứng của từng dự án, nhiệm vụ.
2. Giám đốc Quỹ căn cứ văn bản đồng ý chủ trương
cho ứng vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh, nguồn vốn của Quỹ và tiến độ thực hiện dự
án ban hành quyết định chấp thuận ứng vốn cho từng lần ứng vốn.
Điều 15. Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát
triển đất
1. Xác định chi phí quản lý vốn ứng
a) Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển
đất bằng mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc
Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ.
b) Mức lãi suất để tính chi phí quản lý vốn ứng
được xác định tại thời điểm thẩm định hồ sơ ứng vốn của đơn vị và được thể hiện
trong hợp đồng ứng vốn.
2. Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất
được tính trong chi phí khác thuộc tổng mức đầu tư của dự án, dự toán của nhiệm
vụ.
3. Tổ chức được ứng vốn thực hiện trả chi phí quản
lý vốn ứng cho Quỹ cùng với thời điểm hoàn trả vốn ứng.
Điều 16. Quy định về hoàn trả vốn ứng cho Quỹ
phát triển đất
1. Hoàn trả vốn ứng từ nguồn vốn của dự án được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18
Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ, cụ thể:
a) Tổ chức được ứng vốn quy định tại khoản 1 Điều
12 Điều lệ này lập hồ sơ hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất, gửi Kho bạc
Nhà nước (nơi tổ chức được ứng vốn mở tài khoản). Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển
đất (trong đó nêu rõ số tiền ứng vốn từ Quỹ phát triển đất chưa hoàn trả, thời
hạn ứng): 02 bản chính;
Giấy rút vốn (theo mẫu tại phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 104/2024/NĐ-CP): 02 bản chính và đối với trường hợp gửi hồ sơ
qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ
phải được ký số theo quy định;
Quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất của cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này: 01 bản sao;
Quyết định giao kế hoạch vốn hằng năm của dự án (trong
đó có số tiền hoàn trả cho Quỹ): 01 bản sao;
Quyết định hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất
của cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư: 01 bản
chính.
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Kho bạc Nhà nước kiểm soát tính hợp
pháp của hồ sơ do tổ chức được ứng vốn gửi; trường hợp đảm bảo đúng quy định thì
Kho bạc Nhà nước chuyển tiền cho Quỹ phát triển đất; trường hợp không đúng quy
định thì Kho bạc Nhà nước từ chối chuyển tiền.
Các nội dung khác về quy trình thủ tục giao dịch
tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
c) Việc quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy
định của pháp luật về quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
2. Hoàn trả vốn ứng trong trường hợp còn lại (không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ, cụ thể:
a) Căn cứ vào số tiền ứng vốn chưa hoàn trả cho Quỹ
phát triển đất (bao gồm cả số tiền ứng vốn của kỳ trước nếu có), thời hạn ứng và
phương án hoàn trả vốn ứng cho Quỹ, tổ chức được ứng vốn quy định tại khoản 1
Điều 12 Điều lệ này báo cáo cấp có thẩm quyền của địa phương để bố trí trong dự
toán ngân sách chi đầu tư phát triển khác của cấp tương ứng để hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ.
b) Nguồn hoàn trả Quỹ phát triển đất được bố trí trong
dự toán chi đầu tư phát triển khác. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán ngân
sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Căn cứ dự toán ngân sách được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được ứng vốn lập hồ sơ đề nghị hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ phát triển đất gửi Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng (trong đó nêu rõ số
tiền ứng vốn từ Quỹ phát triển đất chưa hoàn trả, thời hạn ứng): 02 bản chính;
Giấy rút vốn: 02 bản chính và đối với trường hợp
gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần
hồ sơ phải được ký số theo quy định;
Quyết định giao dự toán ngân sách của cơ quan,
người có thẩm quyền: 01 bản sao;
Quyết định hoàn trả vốn ứng của cơ quan, người có
thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ: 01 bản chính.
d) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm c khoản này, Kho bạc Nhà nước kiểm soát tính hợp
pháp của hồ sơ; trường hợp đảm bảo đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước chuyển
tiền cho Quỹ phát triển đất; trường hợp không đúng quy định thì Kho bạc Nhà
nước từ chối chuyển tiền.
Các nội dung khác về quy trình thủ tục thực hiện
giao dịch tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
đ) Tổ chức được ứng vốn thực hiện quyết toán số
tiền hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất cùng với quyết toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
3. Số tiền thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này được hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất để tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ ứng vốn quy định tại Điều lệ này, không được sử dụng vào mục đích
khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
4. Trường hợp số tiền đã ứng nhưng chưa sử dụng hết
(nếu có) phải hoàn trả cho Quỹ phát triển đất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc sử dụng vốn ứng cho nội dung đã đề nghị nhưng không sử dụng hết,
theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ.
5. Thời hạn hoàn trả vốn ứng và xử lý rủi ro
a) Thời hạn hoàn trả vốn ứng được xác định theo cam
kết của đơn vị ứng vốn, nhưng tối đa không vượt quá thời gian thực hiện dự án
được ghi trong quyết định phê duyệt dự án.
b) Trường hợp vì lý do khách quan làm chậm tiến độ
dự án ảnh hưởng đến phương án bố trí nguồn vốn hoàn trả vốn ứng, Đơn vị ứng vốn
báo cáo cụ thể nguyên nhân gửi Quỹ, Giám đốc Quỹ quyết định gia hạn thời gian hoàn
trả vốn ứng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án. Tổ chức được giao
thực hiện nhiệm vụ, phải xây dựng dự toán báo cáo cấp có thẩm quyền để bố trí
vốn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ.
c) Trường hợp đơn vị ứng vốn vi phạm quy định về sử
dụng vốn ứng hoặc cố tình chậm trả vốn ứng, Giám đốc Quỹ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định dừng việc ứng vốn còn lại (trong trường hợp ứng vốn nhiều
lần) và dừng ứng vốn để thực hiện các dự án, nhiệm vụ khác cho tới khi đơn vị
hoàn thành nghĩa vụ hoàn trả vốn ứng theo quy định.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO
Điều 17. Chế độ tài chính và quản lý, sử dụng
tài sản của Quỹ
1. Năm tài chính bắt đầu của Quỹ bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Chế độ tài chính (bao gồm cả các khoản phụ cấp
của HĐQL, Ban Kiểm soát, người lao động nếu có) và quản lý, sử dụng tài sản của
Quỹ thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên (nhóm 2). Các nội dung khác liên quan đến chế độ tài chính
của Quỹ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 18. Các khoản thu, chi của Quỹ
1. Các khoản thu gồm:
a) Khoản thu từ chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát
triển đất theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này.
b) Lãi tiền gửi theo quy định của pháp luật.
c) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi gồm:
a) Chi phục vụ hoạt động ứng vốn, thu hồi vốn ứng,
quản lý vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất.
b) Chi các khoản phụ cấp và các khoản chi khác cho các
thành viên HĐQL, Ban kiểm soát theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công
lập.
c) Các khoản nộp ngân sách nhà nước và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí ủy thác quản lý Quỹ là toàn bộ các khoản
thu được quy định tại khoản 1 Điều này. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình có
trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản chi của Quỹ.
4. Việc chi tiêu của Quỹ được thực hiện theo quy
định tại Quy chế Chi tiêu nội bộ do HĐQL ban hành.
5. Không sử dụng vốn điều lệ của Quỹ để chi cho các
nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Chênh lệch thu lớn hơn chi
(nếu có) sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định được bổ sung vốn điều lệ của Quỹ.
6. Quỹ có trách nhiệm quyết toán các khoản thu, chi
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Chế độ kế toán, báo cáo
1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đảm bảo phản
ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế,
tài chính.
2. Hằng năm, Quỹ có trách nhiệm gửi báo cáo tài
chính năm của Quỹ cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo tài chính năm của Quỹ được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật. Thời gian
gửi báo cáo chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Quỹ xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt
động định kỳ hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính
trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4. Việc kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán
đối với Quỹ được thực hiện theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 20. Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Quỹ với
các cơ quan quản lý nhà nước
1. Với Hội đồng nhân dân tình
a) Là mối quan hệ chịu sự kiểm tra, giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong hoạt động của Quỹ theo quy định,
b) Quỹ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu, báo cáo
tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ theo yêu cầu.
2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Là mối quan hệ chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Quỹ.
b) Quỹ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ định kỳ hoặc đột xuất theo
quy định.
3. Với các sở, ban, ngành
a) Là mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của mỗi bên trên tinh thần hợp tác
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phục vụ sự phát
triển chung của tỉnh.
b) Quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu
cầu quản lý của các cơ quan đơn vị đối với các nội dung công việc có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát của một số cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của Quỹ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Mối quan hệ và trách nhiệm giữa HĐQL,
Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ trong điều hành quản lý hoạt động của Quỹ
1. HĐQL là cơ quan trực tiếp lãnh đạo mọi mặt hoạt
động của Quỹ để đạt được mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao thông qua việc ban hành các quy chế, quy định theo thẩm quyền. Phương thức
lãnh đạo bằng Nghị quyết, Quyết định của HĐQL hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ
trong điều hành các nhiệm vụ cụ thể. Do đó, Giám đốc Quỹ phải thường xuyên báo
cáo, xin ý kiến về các vấn đề cụ thể theo Quy chế làm việc của HĐQL, tham mưu cho
HĐQL chuẩn bị nội dung và tổ chức các phiên họp của HĐQL, tổ chức thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL.
2. Hoạt động của Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát
thường xuyên và định kỳ của Ban kiểm soát Quỹ. Do đó, Giám đốc Quỹ phải chủ
động cung cấp đầy đủ các báo cáo, hồ sơ, chứng từ một cách kịp thời, minh bạch
theo yêu cầu của Ban kiểm soát. Tại các phiên họp thường kỳ của HĐQL, có sự
tham dự của Ban kiểm soát Quỹ. Giám đốc Quỹ phải kịp thời tổ chức thực hiện
nghiêm túc các kiến nghị sau kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát Quỹ.
Điều 22. Mối quan hệ giữa Quỹ và các Tổ chức
được ứng vốn
Các Tổ chức được ứng vốn được xem như khách hàng trong
đối tượng phục vụ của Quỹ. Do đó, Quỹ phải thường xuyên gắn kết, phổ biến thông
tin kịp thời về các quy định, các cơ chế, chính sách, kế hoạch ứng vốn,... để
các Tổ chức được ứng vốn nắm bắt, phối hợp thực hiện. Quá trình ứng vốn và thu
hồi vốn ứng phải thực hiện theo đúng các quy định trong Điều lệ Quỹ và pháp
luật có liên quan. Quan hệ giữa Quỹ và các Tổ chức được ứng vốn phải được xác
lập bằng hợp đồng gắn với việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện
hợp đồng và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kịp thời báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, xử lý nếu phát hiện Tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định
về sử dụng vốn và hoàn trả vốn ứng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các khoản ứng vốn đã phát sinh đến trước
ngày Điều lệ này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng ứng vốn,
Quyết định đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp Quỹ phát triển đất đã ứng vốn theo
đúng quy định của pháp luật để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
tạo quỹ đất theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày Nghị định số 104/2024/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà đến thời điểm
Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có hiệu lực
thi hành chưa hoàn thành việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ thì việc hoàn trả vốn
ứng cho Quỹ được xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp đã xác định nguồn hoàn trả
vốn ứng cho Quỹ phát triển đất từ nguồn vốn của dự án hoặc nguồn đã được xác
định theo quy định thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ từ nguồn vốn của dự án
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Điều lệ này hoặc từ nguồn đã được
xác định theo quy định.
b) Đối với trường hợp còn lại (trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản này) thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ này.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ
Trong quá trình thực hiện Điều lệ, Quỹ có trách
nhiệm nghiên cứu tổng hợp các khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện Điều
lệ. Nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hoạt động của Quỹ
thì xây dựng nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ báo cáo HĐQL thông qua và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Các quy định nội bộ của Quỹ phải tuân thủ Điều
lệ này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, đơn vị được ứng vốn có trách nhiệm phối hợp với Quỹ thực hiện nghiêm túc
các quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Điều lệ này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy
định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.