Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2015 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 148/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2014
Ngày có hiệu lực 21/12/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Phùng Thanh Kiểm
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 148/2014/NQ-HĐND

Lạng Sơn, ngày 11 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân  tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2015. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:

1. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2015

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu thực hiện tối đa các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tập trung xây dựng, phát huy vai trò động lực của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải cách hành chính, bảo đảm an sinh xã hội, môi trường sinh thái. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng từ  9% trở lên, trong đó: Nông lâm nghiệp tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 12 - 13%; dịch vụ tăng 10 - 11%. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 26 - 27%, công nghiệp - xây dựng chiếm 19 - 20%, dịch vụ chiếm 54 - 55%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 33 - 34 triệu đồng.

- Sản lượng lương thực khoảng 304,8 nghìn tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng 14 - 15%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 9.950 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 4.995 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 885 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 4.100 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết quản lý qua ngân sách 10 tỷ đồng. Thu phí sử dụng bến bãi khu vực cửa khẩu 300 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 6.469,9 tỷ đồng, trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương 5.043,7 tỷ đồng, chi các chương trình mục tiêu và nhiệm vụ khác 1.426,2 tỷ đồng.

- Xây dựng 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Đầu tư 2 xã có đường ô tô đến trung tâm đi 4 mùa.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện: 97,5%.

- Xây dựng 8 trường đạt chuẩn quốc gia.

- Xây dựng 20 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.

- Tỷ lệ thôn, bản khối phố có nhà văn hoá: 85%.

- Mức giảm tỷ lệ sinh tự nhiên: 0,1‰.

- Giải quyết việc làm mới cho 13.000 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 43,4%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 3%; trong đó giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 60%.

[...]