Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu 145/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2015
Ngày có hiệu lực 21/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Trịnh Văn Chiến
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 145/2015/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 TỈNH THANH HÓA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Đcụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 ngày 25 tháng 9 năm 2015; sau khi xem xét Tờ trình số 139/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2015; Báo cáo thẩm tra số 547/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020.

1. Mục tiêu tổng quát:

Tranh thủ thời cơ, vận hội mới; tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; coi phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nền tảng, phát triển công nghiệp là then chốt, tập trung phát triển du lịch và các dịch vụ có lợi thế. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm lo phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; quan tâm bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh khá của cả nước, tạo nền tảng đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

2.1. Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12% trở lên1; trong đó, năm 2016 tăng trưởng 9%; năm 2017 tăng 18,9%; năm 2018 tăng 17%; năm 2019 tăng 10,1%; năm 2020 tăng 9,4%.

- GRDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 1.630 USD; năm 2017 đạt 2.150 USD; năm 2018 đạt 2.700 USD; năm 2019 đạt 3.150 USD; năm 2020 đạt 3.600 USD.

- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP:

 

2016

2017

2018

2019

2020

Nông, lâm, thủy sản

17,9%

14,9%

13,3%

12,1%

11,6%

Công nghiệp - xây dựng

39,6%

45,5%

50,0%

50,4%

50,8%

Dịch vụ

38,2%

34,8%

32,2%

32,9%

33,1%

Thuế sản phẩm

4,3%

4,8%

4,5%

4,7%

4,5%

- Giảm dần tổng sản lượng lương thực hàng năm, từ năm 2020 giữ mức ổn định khoảng 1,5 triệu tấn/năm. Năm 2016 ước đạt 1,674 triệu tấn; năm 2017 là 1,642 triệu tấn; năm 2018 là 1,604 triệu tấn; năm 2019 là 1,547 triệu tấn; năm 2020 là 1,5 triệu tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 1,62 tỷ USD; năm 2017 đạt 1,7 tỷ USD; năm 2018 đạt 1,85 tỷ USD; năm 2019 đạt 1,95 tỷ USD; năm 2020 đạt 2 tỷ USD trở lên.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển 5 năm đạt 615.000 tỷ đồng; trong đó năm 2016 đạt 125.000 tỷ đồng; năm 2017 đạt 118.200 tỷ đồng; năm 2018 đạt 116.500 tỷ đồng; năm 2019 đạt 122.600 tỷ đồng; năm 2020 đạt 132.700 tỷ đồng.

- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2016 đạt 26%; năm 2017 đạt 28,6%; năm 2018 đạt 31%; năm 2019 đạt 33,4%; năm 2020 đạt 35% trở lên.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 đạt 26,2%; năm 2017 đạt 29,7%; năm 2018 đạt 37,2%; năm 2019 đạt 44,7%; năm 2020 đạt 55,8% trở lên.

- Năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm tăng 11,8%; trong đó năm 2016 tăng 8%; năm 2017 tăng 18%; năm 2018 tăng 16%; năm 2019 tăng 9,1%; năm 2020 tăng 8,4%.

2.2. Về văn hóa - xã hội:

- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 0,65%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2016 là 45%; năm 2017 là 42,5%; năm 2018 là 40%; năm 2019 là 37,5%; năm 2020 là 35%.

- Trong 5 năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 330 nghìn người; trong đó năm 2016 là 64 nghìn người; năm 2017 là 65,5 nghìn người; năm 2018 là 66 nghìn người; năm 2019 là 67 nghìn người; năm 2020 là 67,5 nghìn người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2016 đạt 58% (trong đó có bằng cấp, chng chỉ đạt ít nhất 21%); năm 2017 đạt 61% (22%); năm 2018 đạt 64% (23%); năm 2019 đạt 67% (24%); năm 2020 đạt 70% trở lên (25%).

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế: năm 2016 đạt 55%; năm 2017 đạt 59%; năm 2018 đạt 65%; năm 2019 đạt 68%; năm 2020 đạt 70%.

[...]