HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 18
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 44 /TTr-UBND
ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022 - 2030; Báo cáo thẩm tra số
75/BC-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2022 - 2030, gồm những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Nghị quyết phát triển thanh
niên, giai đoạn 2022 - 2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa, phát huy
những thành tựu đã đạt được của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2012 - 2020;
b) Nghị quyết phát triển thanh
niên phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc, các chỉ số
phát triển thanh niên toàn cầu và khu vực ASEAN;
c) Thanh niên được đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên
phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
d) Tăng cường và mở rộng hợp
tác quốc tế để phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk; thực hiện các cam kết khu vực
và quốc tế về phát triển thanh niên mà tỉnh Đắk Lắk tham gia.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý Nhà nước về
thanh niên của Chính phủ, các bộ, ngành, chính quyền các cấp; lưu ý tính đặc
thù, đặc điểm dân tộc, tôn giáo;
b) Các cơ quan, đơn vị và chính
quyền địa phương cụ thể hóa nội dung nghị quyết thành cơ chế, chính sách phát
triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước;
gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể hóa trách nhiệm
cá nhân trong tổ chức thực hiện nghị quyết;
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế; các đoàn thể quần chúng Nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và
của thanh niên;
d) Nguồn lực thực hiện nghị quyết
phát triển thanh niên, giai đoạn 2022 - 2030 do ngân sách Nhà nước bảo đảm và
huy động từ các nguồn tài trợ, từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Đắk Lắk phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân
tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có
đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh;
có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm;
có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh
và bền vững của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống
hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên.
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên
truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên, trên 80% thanh niên công nhân, trên 75% thanh niên nông
thôn, thanh niên đô thị, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh
niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông
tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng
cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương đạt từ 80%
trở lên; tỷ lệ thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở đạt từ
70% trở lên.
- Đến năm 2030, tăng 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công
nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức
khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20%
thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu
số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo
dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100%
sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc
tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, trên 30% số ý tưởng,
dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các
doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù
hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm đạt từ 80% trở lên; thanh niên được
đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ đạt từ 60% trở lên.
Hằng năm, có ít nhất 17.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn
dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh
niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được
bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn
định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trên 20% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
quân nhân trước khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự được tư vấn hướng nghiệp và được
hưởng các chính sách ưu tiên, hỗ trợ việc làm khi trở về địa phương theo quy định.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; phòng
chống ma túy, mại dâm, sử dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích khác;
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và
phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia
đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với
các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên, trên 75% thanh niên nông thôn, thanh niên đô thị, thanh
niên là công nhân tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức
khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên
ở đô thị; trên 70% thanh niên ở nông thôn; trên 60% thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50%
thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao
tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò
của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu trên
20% thanh niên trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa
vào quy hoạch lãnh đạo sở, phòng và tương đương; trên 15% thanh niên trong các
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn
Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp và
các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát
động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình
nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc
phòng, an ninh.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp.
a) Tăng cường phổ biến, quán
triệt Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành,
bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc
chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên;
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao
ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
c) Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể Nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện nghị
quyết.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, ban hành văn bản
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, pháp luật
về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Đổi mới cơ chế, chính sách
nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính
sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ
trong nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về
tham gia xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk;
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao,
thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam, giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2021 - 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước cho thanh niên;
b) Đổi mới nội dung, hình thức
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều
kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, biên giới;
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự
cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức
khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm;
phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên;
d) Đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân
văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt
động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị
văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
đ) Phát triển mạng xã hội có định
hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng;
quản lý việc sử dụng mạng xã hội; xử lý nghiêm minh các hành vi thiếu chuẩn mực,
các hoạt động trực tuyến thiếu lành mạnh, kích động bạo lực, âm mưu chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ,
hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các
chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh
niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi được tiếp cận, học tập miễn phí;
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa
các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức
kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập
quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn;
tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên;
c) Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng
và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý
cho thanh niên;
d) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh
niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại
các khu, cụm công nghiệp.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác quốc tế
trong thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên. Tạo điều kiện để Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh
niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với tổ chức thanh niên các
nước trong khu vực và trên thế giới;
b) Nâng cao nhận thức của thanh
niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả;
c) Khai thác, phát huy hiệu quả
sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện chính sách, pháp luật về thanh
niên gắn với thực hiện và hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững của Liên
hợp quốc, chỉ tiêu phát triển thanh niên toàn cầu và các cam kết, mục tiêu của
Cộng đồng ASEAN.
6. Phát huy vai trò của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, các
tổ chức đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội
trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về
thanh niên;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp, Hội Liên hiệp
Thanh niên, Hội Sinh viên của tỉnh nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
c) Phát huy tính tích cực, chủ
động của thanh niên trong tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; tham gia vào quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật
về thanh niên.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ
chức thực hiện;
b) Thực hiện tốt chế độ thông
tin, báo cáo thống kê về thanh niên, nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát
triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực
hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Điều 2.
Nguồn lực thực hiện
1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để
tổ chức thực hiện Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022
- 2030.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện nghị quyết và báo cáo kết quả tại các Kỳ họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Lồng ghép các chỉ tiêu, mục
tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương hằng năm và từng giai đoạn;
3. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa X, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2022
và có hiệu lực từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Trung tâm Công báo và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CT HĐND. (A)
|
CHỦ TỊCH
Y Vinh Tơr
|