HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/NQ-HĐND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày
17 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết phát triển
thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030; Báo cáo thẩm tra số
74/BC-BPC ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu phát triển thanh niên tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030
1. Mục tiêu chung
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân
tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có
đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh;
có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm;
có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh,
bền vững của tỉnh và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích,
tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng,
phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Thực hiện 06 mục tiêu và các chỉ tiêu
cụ thể về phát triển thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030
theo phụ lục chi tiết đính kèm.
Điều 2. Các nhiệm vụ, giải pháp và kinh phí thực hiện
1. Các nhiệm vụ, giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; quán triệt và vận dụng sáng tạo các
chủ trương của Đảng, các chương trình, chính sách của Nhà nước về thanh niên
trong giai đoạn hiện nay.
b) Chính quyền các cấp quan tâm tạo
điều kiện hỗ trợ Đoàn thanh niên đổi mới phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, đáp ứng nguyện vọng của thanh niên;
chỉ đạo các ban, ngành chuyên môn phối hợp với Đoàn thanh niên triển khai các Đề
án nâng cao năng lực, phát triển thanh niên.
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về thanh niên.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật.
đ) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt
động hỗ trợ thanh niên, xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển
thanh niên.
e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh
niên và công tác thanh niên.
g) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Nghị quyết phát triển thanh niên giai đoạn 2022 - 2030.
h) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Đoàn thanh niên các cấp, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội
trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên.
i) Tổ chức sơ kết việc thực hiện Nghị
quyết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và thực hiện khen thưởng đối với những
cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác phát triển thanh niên.
2. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí
- Từ nguồn ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực hợp pháp trong và ngoài tỉnh để triển khai thực hiện Nghị quyết.
b) Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này; căn cứ các chương trình, đề án, dự án
về phát triển thanh niên do các bộ, ngành Trung ương ban hành, Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí 05 năm và hàng năm để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khoá VII, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 15 tháng 7
năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Mục tiêu
|
Chỉ
tiêu
|
Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh
niên
|
Hằng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, thanh niên đô thị, 75% trở lên
thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị
kiến thức về quốc phòng và an ninh.
|
Phấn đấu đến năm 2030, trên 70%
thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách,
pháp luật thông qua các các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các
phương tiện thông tin đại chúng (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến
năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu).
|
Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến
thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
|
Phấn đấu đến năm 2030, 92% thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương, 100%
thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt trình độ trung học cơ sở (cụ thể:
đến năm 2025 đạt 90% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu).
|
Phấn đấu đến năm 2030, tăng 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và
công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ
chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020) (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ
tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu).
|
Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và
tham gia phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật,
phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100% (cụ thể: đến năm 2025 đạt 100% chỉ tiêu,
đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu).
|
Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào
tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao
|
Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh
viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế
và chuyển đổi số.
|
Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
|
Phấn đấu đến năm 2030, 100% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm, 80% thanh niên được đào tạo nghề gắn
với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm có ít nhất 2.900 lao động
là thanh niên được giải quyết việc làm (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ
tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu).
|
Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn
dưới 6% (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ
tiêu).
|
Phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất
70% thanh niên là người khuyết tật (có khả năng lao động và khả năng tự phục
vụ), người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm
buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao
động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, 20% thanh niên là người khuyết tật, người
nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam
không có quốc tịch (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt
100% chỉ tiêu).
|
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
Hằng năm, 95% thanh niên được trang
bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường,
xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó:
tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ
lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 100%).
|
Hằng năm, trên 60% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện
với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
|
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên
|
Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị, 70% thanh niên ở nông thôn, 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Phấn đấu đến năm 2030, ít nhất 80%
thanh niên trở lên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục
đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số (cụ thể: đến
năm 2025 đạt 90% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu).
|
Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của
thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
|
Hằng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia
thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
|
Phấn đấu đến năm 2030, 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy
hoạch lãnh đạo sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý (cụ
thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu).
|
Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam từ cấp tỉnh đến
cấp xã và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của
pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các
hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; hỗ
trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
|